TÁC ĐỘNG CỦA VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH ĐẾN HÀNH VI AN TOÀN VÀ TẦN SUẤT ƯỚC ĐOÁN XẢY RA SỰ CỐ/SAI SÓT THUỐC, TÉ NGÃ LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN VIÊN CHĂM SÓC TẠI KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM

TÁC ĐỘNG CỦA VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH ĐẾN HÀNH VI AN TOÀN VÀ TẦN SUẤT ƯỚC ĐOÁN XẢY RA SỰ CỐ/SAI SÓT THUỐC, TÉ NGÃ LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN VIÊN CHĂM SÓC TẠI KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM

Luận văn TÁC ĐỘNG CỦA VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH ĐẾN HÀNH VI AN TOÀN VÀ TẦN SUẤT ƯỚC ĐOÁN XẢY RA SỰ CỐ/SAI SÓT THUỐC, TÉ NGÃ LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN VIÊN CHĂM SÓC TẠI KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM.Các sự cố y khoa không chỉ đơn thuần do lỗi của nhân viên y tế gây ra mà còn do nhiều nguyên nhân khác. Ở các quốc gia phát triển, nơi điều trị thành công và kết quả điều trị cho mỗi ngƣời bệnh tùy thuộc vào nhiều yếu tố chứ không chỉ vào năng lực của nhân viên y tế. Khi có quá nhiều loại hình nhân viên y tế khác nhau tham gia, rất khó đảm bảo chăm sóc an toàn cho ngƣời bệnh trừ khi hệ thống chăm sóc sức khỏe đƣợc thiết kế để tạo điều kiện cho thông tin kịp thời, đầy đủ và hiểu biết của mọi cán bộ y tế. Trong khi ở các nƣớc đang phát triển, sự kết hợp của vô số yếu tố không thuận lợi, nhƣ tình trạng quá tải bệnh viện, thiếu nhân viên, rào cản thông tin giữa ngƣời bệnh với nhân viên y tế và nhà quản lý, môi trƣờng làm việc thiếu tập trung, trang thiết bị y tế không đồng bộ, mức độ an toàn của các phƣơng pháp chẩn đoán…góp phần không đảm bảo an toàn cho chăm sóc ngƣời bệnh. Điều này đi ngƣợc lại với những vai trò và nhiệm vụ của các tổ chức chăm sóc sức khỏe xem vấn đề an toàn ngƣời bệnh là mục tiêu trên hết và trách nhiệm của các tổ chức này phải giúp cho mọi ngƣời có đƣợc sức khỏe hoặc trở về với sự khỏe mạnh.


An toàn ngƣời bệnh (ATNB) đƣợc xem nhƣ trái tim của chất lƣơng chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y tế (Najjar et al., 2015). Tuy nhiên, thực tế vẫn tồn tại những sự cố y khoa không mong muốn tại các cơ sở y tế gây những hậu quả nặng nề nhƣ làm tăng gánh nặng bệnh tật, tăng chí phí điều trị, tăng ngày nằm viện trung bình và nghiêm trọng hơn nữa là để lại những nỗi đau về mặt tình thần vì những mất mát do sự cố y khoa không mong muốn gây ra. Chính những hậu quả này sẽ mang đến hệ lụy không tốt đến uy tín, niềm tin đối với cán bộ y tế và cơ sở cung cấp dịch vụ. Tại các bệnh viện Mỹ, hàng năm có khoảng 44.000 – 98.000 ngƣời tử vong do
các sự cố y khoa không mong muốn, tỉ lệ này cao hơn tử vong do tai nạn giao thông ( 43.458), ung thƣ vú (42.297), HIV/AIDS (16.516). Chính vì điều này mà các2 chuyên gia y tế Mỹ đã nhận định “Chăm sóc y tế tại Mỹ không an toàn nhƣ ngƣời dân mong đợi và nhƣ hệ thống y tế có thể” (Kohn LT, 1999).
Năm 2010, Shreve và cộng sự báo cáo số liệu tại Mỹ có 6,3 triệu ngƣời bệnh tổn thƣơng do dịch vụ chăm sóc y tế, tổng chi phí ƣớc đoán cho những sai sót y khoa này là 19.571 triệu đô la. Tình trạng này cũng không mấy khả quan hơn Mỹ tại các quốc gia phát triển nhƣ Canada, Anh. Tần suất sự cố y khoa đƣợc ƣớc đoán tại hai quốc gia này lần lƣợt là 7,5% (Baker et al., 2004) và 11, 7% (Vincent et al., 2001). Cũng trong thời gian này, tỉ lệ sự cố y khoa đƣợc ƣớc đoán tại Jordan là 28%, hầu hết những sự cố này là sự cố liên quan đến thuốc, chẩn đoán sai ngƣời bệnh, té ngã, nhiễm trùng do chăm sóc y tế, loét tì đè (Hayajneh et al., 2010)
Năm 2011, một báo cáo của WHO cho thấy các sự cố y khoa không mong muốn tại Utah-Colorado (Mỹ) làm tăng chi phí bình quân cho việc giải quyết một sự cố là 2262US$/ngƣời bệnh và tăng 1,9 ngày điều trị/ngƣời bệnh. Đồng thời WHO cũng báo cáo một nghiên cứu của viện Y học Mỹ cho thấy chi phí tăng 2595$ và thời gian nằm viện tăng 2,2 ngày/ngƣời bệnh.
Theo thống kê của Famolaro vào năm 2012 Mỹ phải tổn thất 19,5 tỷ USD/năm và Châu Âu từ 13 đến 24 tỷ Euro/năm trong khi ở Anh ngƣời bệnh phải nằm viện dài ngày hơn và tăng phí tổn điều trị lên đến 800 ngàn bảng Anh hàng năm. Tổ chức Y tế thế giới cũng dự báo chắc chắn rằng chúng ta-những nƣớc đang phát triển không tránh khỏi những con số biết nói nêu trên, thậm chí là có thể tỉ lệ này cao hơn hẳn. Đây là vấn đề toàn cầu đối với tất cả các cơ sở y tế đều đang liên tục xây dựng nhiều giải pháp để hạn chế tối đa các sự cố y khoa mang lại sự an toàn cho ngƣời bệnh trong suốt thời gian lƣu trú tại bệnh viện.
Tại Việt Nam chƣa có một thống kê mô tả cụ thể về sự cố trong y khoa. Sự cố và tai biến luôn thƣờng trực xảy ra mọi lúc, mọi nơi, mọi tình huống, trên mọi thiết bị, trong mọi quy trình, ở mỗi cá nhân, mỗi cơ sở khám chữa bệnh, có phạm vi quốc gia và quốc tế. Nghề y là một nghề đặc biệt, chịu sức ép nặng nề của dƣ luận xã hội. Thái độ hành vi không đúng của ngƣời bệnh và ngƣời nhà khi không thỏa mãn yêu cầu của họ trong khi điều kiện để đáp ứng không có, ngƣời thầy thuốc không thể3 thực hiện đƣợc. Mặc dù ngƣời bệnh rất khó chấp nhận những sự cố và sự cố xảy ra tại các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế, song sự cố rủi ro trong y khoa là không thể loại bỏ hoàn toàn.
Nhƣ vậy, cải thiện ATNB luôn đƣợc ƣu tiên hàng đầu cho những nhà xây dựng chính sách và nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe (Classen, David C., et al, 2011) và văn hóa an toàn đƣợc xem là một nét văn hóa tổ chức. Văn hóa an toàn tích cực hƣớng dẫn hành vi thực tế của các chuyên gia chăm sóc sức khỏe hƣớng đến an toàn ngƣời bệnh nhƣ là một ƣu tiên hàng đầu (Smits, Marleen, et al, 2011), và đƣợc hình thành từ hành vi, năng lực, nhận thức, thái độ, giá trị của cá nhân và nhóm quyết định sự cam kết, định hình phong cách và trình độ quản lý tổ chức y tế (Mardon, Russell E., et al., 2010) . Tổ chức nào có nền văn hóa an toàn thì ở đó thông tin liên lạc đƣợc xây dựng trên sự tin tƣởng, mọi ngƣời nhận thức về tầm quan trọng của an toàn, độ tin cậy và tính hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa (Sorra và Nieva, 2004).
Hiện nay nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Bỉ, Nhật, Đài Loan đã sử dụng phƣơng pháp và bộ công cụ của AHRQ phát hành miễn phí và sử dụng cơ sở dữ liệu so sánh của AHRQ cho thấy sự quan tâm này càng lớn của các cơ quan chăm sóc sức khỏe về lãnh vực VHATNB. Tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Sở y tế cũng đã có những số liệu khảo sát về VHATNB nhƣng hiện chƣa có một đề tài nào phân tích sự tác động của VHATNB đến hành vi an toàn và tần suất ƣớc đoán xảy ra sự cố y khoa đặc biệt là các sự cố/sai sót liên quan đến thuốc, té ngã. Trên cơ sở đó, tác giả muốn tiến hành một khảo sát tìm hiểu sự liên hệ giữa các nội dung trên tại bệnh viện Đại học Y dƣợc để từ đó đề xuất thêm những chính sách an toàn nâng cao chất lƣợng chăm
sóc và điều trị.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận văn là tìm hiểu mối quan hệ giữa văn hóa an toàn ngƣời bệnh và tần suất xảy ra các sự cố y khoa liên quan đến thuốc và té ngã. Việc hiểu rõ hơn mối quan hệ này sẽ giúp các cơ sở y tế xây dựng các chính sách an toàn4 phù hợp đặc biệt là để nhân viên y tế hiểu rõ hơn sứ mệnh của từng cá thể trong tổ chức trong việc xây dựng và duy trì tiêu chí an toàn ngƣời bệnh nâng cao chất lƣợng chăm sóc và điều trị.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu tổng quát trên, các mục tiêu cụ thể đƣợc đặt ra nhƣ sau:
 Tìm hiểu sự đánh giá của đối tƣợng đƣợc khảo sát về văn hóa an toàn ngƣời bệnh tại bệnh viện Đại học y dƣợc.
 Xác định mức độ tác động của các yếu tố thuộc văn hóa an toàn ngƣời bệnh đến hành vi an toàn của nhân viên.
 Xác định tác động của VHATNB đến tần suất xảy ra các sự cố/sai sót thuốc, té ngã liên quan đến mỗi cá nhân theo ƣớc đoán.
 Xác định tác động của hành vi an toàn đến tần suất xảy ra các sự cố/sai sót thuốc, té ngã liên quan đến mỗi cá nhân theo ƣớc đoán.
 Xác định tác động của đặc điểm dân số học đến tần suất xảy ra các sự cố/sai sót thuốc, té ngã liên quan đến mỗi cá nhân theo ƣớc đoán.
 Kiểm định sự khác nhau giữa các biến giới tính, độ tuổi, thời gian công tác tại bệnh viện, thời gian công tác tại khoa, trình độ học vấn, tham gia tập huấn
ATNB.
 Gợi ý những chính sách, kiến nghị giúp tỉ lệ xảy ra các sự cố/sai sót thuốc, té ngã ở mức thấp nhất.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là thực trạng VHATNB, mối quan hệ giữa VHATNB và hành vi ATNB của nhân viên chăm sóc tại khoa lâm sàng, tác động của VHATNB, hành vi ATNB, số giờ làm việc trung bình/tuần, số ngƣời bệnh trung bình đƣợc chăm sóc/nhân viên/ngày đến khả năng xảy ra sự cố/sai sót thuốc, té ngã theo ƣớc đoán.5
Đối tƣợng và phạm vi khảo sát là nhân viên y tế đảm nhận nhiệm vụ chăm sóc NB đang công tác tại các khoa lâm sàng bệnh viện Đại học Y dƣợc Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tiêu chuẩn chọn mẫu: chọn tất cả nhân viên y tế đảm nhận nhiệm vụ chăm sóc NB đang công tác tại các khoa lâm sàng bệnh viện Đại học Y dƣợc Thành Phố Hồ Chí Minh, nhân viên cơ hữu làm việc tại bệnh viện, đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: ký hợp đồng làm việc dƣới 6 tháng, chƣa ký hợp động làm việc, không đồng ý tham gia nghiên cứu.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, tác giả phối hợp nhiều phƣơng pháp trong quá trình thực hiện bao gồm định tính và định lƣợng trong đó nghiên cứu định lƣợng là chủ yếu.
Nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng bộ câu hỏi HSOPSC của AHRQ. Tác giả đƣợc sự hỗ trợ của Phòng Quản lý chất lƣợng bệnh viện trong việc đánh giá các yếu tố trong nội dung bộ câu hỏi HSOPSC có phù hợp với thực tiễn Việt Nam đồng thời phiên dịch bộ câu hỏi HSOPSC từ phiên bản tiếng anh sang tiếng việt.
Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu, ý kiến phản hồi của nhân viên về VHATNB tại bệnh viện. Sau khi thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 13, tác giả áp dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để phân tích đặc điểm mẫu khảo sát đồng thời cũng xác định tổng quan văn hóa an toàn ngƣời bệnh theo cách đánh giá của nhân viên chăm sóc thuộc các khoa lâm sàng.
Phƣơng pháp thu thập thông tin sử dụng trong nghiên cứu này là sử dụng bộ câu hỏi đã đƣợc soạn từ bộ câu hỏi của tổ chức AHRQ. Câu trả lời từ bảng câu hỏi sẽ đƣợc sử dụng để làm công cụ thu thập thông tin, dữ liệu cần thiết phục vụ cho phân tích định lƣợng nói trên. Bảng câu hỏi trên giấy gởi đến ngƣời khảo sát. Nghiên cứu sử dụng thống kê mô tả phân tích kết quả thu thập đƣợc từ mẫu. Hệ số Cronbach‟s6 Alpha đƣợc dùng để lựa chọn và củng cố thành phần của thang đo, phân tích nhân tố EFA đƣợc dùng để xác định các nhân tố ẩn chứa đằng sau các biến số đƣợc quan sát. Phân tích hồi quy tuyến tính đƣợc sử dụng để xác định các nhân tố thực sự có ảnh hƣởng đến hành vi ATNB cũng nhƣ hệ số của các nhân tố này trong phƣơng trình hồi quy tuyến tính. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng hồi quy Logistic và Ordered Probit để phân khả năng xảy ra sự cố/sai sót thuốc, té ngã theo ƣớc đoán từ hành vi ATNB, VHATNB, số ngƣời bệnh trung bình đƣợc chăm sóc/nhân viên/ngày, số giờ làm việc trung bình/tuần. Cuối cùng so sánh trung bình của các tổng thể con chia theo đặc điểm khác nhau của tổng thể cho phép suy luận sự giống và khác nhau giữa các tập tổng thể con đƣợc quan tâm.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu sẽ cho ngƣời đọc có đƣợc cái nhìn tổng quát về thực trạng VHATNB trong khối nhân viên chăm sóc thuộc các khoa lâm sàng đặc biệt là hành vi báo cáo sự cố/sai sót và tần suất báo cáo. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sẽ so sánh sự khác biệt hành vi ATNB đƣợc phân chia theo giới tính, độ tuổi, thời gian công tác tại bệnh viện, thời gian công tác tại khoa, trình độ học vấn, tham gia tập huấn ATNB.
Thứ hai, nghiên cứu giúp nhận ra sự ảnh hƣởng của những nội dung nào trong VHATNB đến hành vi ATNB, khả năng xảy ra sự cố/sai sót thuốc, té ngã. Đây là hai sự cố/sai sót trong bảy sự cố/sai sót y khoa không mong muốn xảy ra thƣờng xuyên trong bệnh viện và rất nhạy cảm đối với công tác chăm sóc ngƣời bệnh: sự cố/sai sót thuốc, loét tì đè, té ngã, không vận động thể chất hơn 08 giờ, nhiễm trùng vết mổ, phản ứng khi truyền dịch hoặc truyền máu, và than phiền của ngƣời bệnh và ngƣời nhà (Aiken et al., 2001; Flynn et al., 2002; Yang et al., 2010).
Thứ ba, tại Việt Nam hiện chƣa có khảo sát tìm sự tác động của VHATNB, hành vi ATNB đến khả năng xảy ra sự cố/thuốc, té ngã. Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về tác động thực tiễn. Từ đó ban lãnh đạo các bệnh viện sẽ xây dựng các chiến lƣợc VHATNB mới vƣợt bậc hơn, toàn diện hơn7 nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và tỉ lệ sự cố/sai sót thuốc, té ngã ở mức thấp nhất và gần nhƣ bằng không để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của bệnh viện xứng tầm với các bệnh viện trong khu vực.
1.6. Kết cấu của luận văn
Tác giả thực hiện đề tài khảo sát bao gồm 5 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan về để tài
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị chính sách

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
CHƢƠNG 1 ………………………………………………………………………………………………… 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI …………………………………………………………………………….. 1
1.1.Sự cần thiết……………………………………………………………………………………………… 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………………………………. 3
1.3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………………….. 4
1.4.Phƣơng pháp nghiên cứu …………………………………………………………………………… 5
1.5.Ý nghĩa của đề tài…………………………………………………………………………………….. 6
1.6.Kết cấu của luận văn…………………………………………………………………………………. 7
CHƢƠNG 2 ………………………………………………………………………………………………… 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI …………………………………………………………………….. 8
2.1.Lý thuyết nền của nghiên cứu …………………………………………………………………….. 8
2.1.1.Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA……………………………………………………… 8
2.1.2.Mô hình thuyết hành vi dự định TPB ………………………………………………………… 9
2.2.Tổng quan các nghiên cứu liên quan……………………………………………………………11
2.3.Lý thuyết về an toàn ngƣời bệnh và các sự cố y khoa không mong muốn ………….13
2.3.1.Giải thích các thuật ngữ liên quan…………………………………………………………….13
2.3.2.Phân loại sự cố y khoa ……………………………………………………………………………15
2.3.3.Các yếu tố liên quan đến sự cố y khoa ………………………………………………………16
2.4.Tần suất sự cố y khoa ……………………………………………………………………………….17
2.5.Hành vi an toàn ngƣời bệnh ……………………………………………………………………….20
2.6.Văn hóa an toàn ngƣời bệnh …………………………………………………………………………………. 212.7.Mối quan hệ giữa VHATNB, hành vi ATNB và tần suất xảy ra sự cố/sai sót
thuốc, té ngã …………………………………………………………………………………………………24
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ……………………………………………………………………………………………… 28
CHƢƠNG 3 ………………………………………………………………………………………………..30
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………………………………………….30
3.1.Quy trình nghiên cứu…………………………………………………………………………………………….. 30
3.2.Thực hiện nghiên cứu……………………………………………………………………………………………. 31
3.2.1.Nghiên cứu định tính …………………………………………………………………………………………. 31
3.2.1.1.Ý kiến chuyên gia……………………………………………………………………………………………. 31
3.2.1.2.Khảo sát thử và thảo luận nhóm……………………………………………………………………… 32
3.2.2.Nghiên cứu định lƣợng………………………………………………………………………………………. 32
3.2.2.1.Thang đo gốc…………………………………………………………………………………………………… 32
3.2.2.2.Điều chỉnh thang đo………………………………………………………………………………………… 34
3.2.2.3.Xây dựng thang đo………………………………………………………………………………………….. 34
3.3.Mẫu nghiên cứu…………………………………………………………………………………………………….. 38
3.4.Phƣơng pháp thu thập dữ liệu……………………………………………………………………………….. 39
3.5.Phƣơng pháp xử lý dữ liệu……………………………………………………………………………………. 40
3.5.1.Làm sạch dữ liệu………………………………………………………………………………………………… 40
3.5.2.Kiểm định độ tin cậy của thang đo…………………………………………………………………….. 41
3.5.3.Phân tích nhân tố khám phá……………………………………………………………………………….. 42
3.5.4.Phân tích tƣơng quan – hồi quy …………………………………………………………………………. 42
3.5.5.Kiểm định sự khác biệt theo các biến định tính…………………………………………………. 43
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ……………………………………………………………………………………………… 44
CHƢƠNG 4 ………………………………………………………………………………………………..45
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN …………………………………………………..45
4.1.Đặc điểm mẫu nghiên cứu…………………………………………………………………………………….. 45
4.2.Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng phép kiểm Cronbach‟s Alpha ……………………….. 49
4.2.1Thang đo VHATNB……………………………………………………………………………………………. 49
4.4.2.Thống kê mô tả báo cáo sự cố/sai sót thuốc, té ngã…………………………………………… 634.4.3.Thống kê mô tả hành vi ATNB …………………………………………………………………………. 64
4.4.4.Thống kê mô tả tần suất xảy ra sự cố/sai sót thuốc, té ngã ……………………………….. 65
4.5.Phân tích kết quả hồi quy ……………………………………………………………………………………… 66
4.6.Kiểm định sự khác biệt các biến định tính……………………………………………………………. 76
4.6.1.Hành vi an toàn giữa nam và nữ………………………………………………………………………… 76
4.6.2.Hành vi an toàn giữa việc tham gia và không tham gia lớp tập huấn về ATNB.. 77
4.6.3.Sự khác biệt hành vi theo độ tuổi ………………………………………………………………………. 77
4.6.4.Hành vi an toàn theo thời gian công tác tại bệnh viện ………………………………………. 78
4.6.5.Hành vi an toàn theo thời gian công tác tại khoa ………………………………………………. 78
4.6.6.Hành vi an toàn theo trình độ…………………………………………………………………………….. 78
4.6.7.Hành vi an toàn theo khối ………………………………………………………………………………….. 78
4.7.Kiểm định các giả thuyết hồi quy …………………………………………………………………………. 79
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ……………………………………………………………………………………………… 80
CHƢƠNG 5 ………………………………………………………………………………………………..82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH……………………………………………………82
5.1.Kết luận…………………………………………………………………………………………………………………. 82
5.2.Kiến nghị chính sách…………………………………………………………………………………………….. 85
5.3.Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ……………………………………………………………….. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Một số khảo sát về tần suất xảy ra các sự cố liên quan đến thuốc …………19
Bảng 3.1 Thang đo biến số ………………………………………………………………………….34
Bảng 4.1 Đặc tính dân số…………………………………………………………………………….45
Bảng 4.2 Số giờ trung bình làm việc mỗi tuần và số ngƣời bệnh chăm sóc ………….46
Bảng 4.3 Đánh giá độ tin cậy của 12 nội dung VHATNB…………………………………49
Bảng 4.4 Đánh giá độ tin cậy của thang đo hành vi ATNB……………………………….50
Bảng 4.5 Đánh giá tính hội tụ của bộ câu hỏi HSOPSC……………………………………51
Bảng 4.6 Kết quả phân tích nhân tố khám phá của thang đo VHATNB ………………53
Bảng 4.7 Kết quả phân tích nhân tố khám phá của thang đo VHATNB đã hiệu chỉnh…54
Bảng 4.8 Tóm tắt cơ cấu thang đo VHATNB mới …………………………………………..55
Bảng 4.9 Thống kê mô tả 12 nội dung VHATNB…………………………………………..58
Bảng 4.10 Tỉ lệ cá nhân thực hiện báo cáo sự cố/sai sót thuốc, té ngã…………………63
Bảng 4.11 Điểm trung bình hành vi ATNB ……………………………………………………64
Bảng 4.12 Tần suất xảy ra sai sót/sự cố thuốc, té ngã liên quan đến cá nhân theo
ƣớc đoán ………………………………………………………………………………………………….65
Bảng 4.13 Tác động của 5 nhân tố VHATNB đến hành vi ATNB ……………………..67
Bảng 4.14 Tác động biên của VHATNB, đặc điểm dân số học đến tần suất xảy ra
sự cố/sai sót thuốc, té ngã……………………………………………………………………………71
Bảng 4.15 Tác động biên của hành vi an toàn, đặc điểm dân số học đến tần suất
xảy ra sự cố/sai sót thuốc, té ngã ………………………………………………………………….74
Bảng 4.16 Hệ số phóng đại phƣơng sai biến VHATNB……………………………………79DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Mô hình TRA ………………………………………………………………………………. 9
Hình 2.2 Mô hình TPB……………………………………………………………………………….10
Hình 2.3 Khung phân tích mối quan hệ giữa văn hóa an toàn ngƣời bệnh và khả
năng xảy ra sự cố/sai sót thuốc, té ngã ban đầu……………………………………………….27
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu …………………………………………………………………….30
Biểu đồ 4.1 Thời gian công tác tại bệnh viện và khoa hiện tại …………………………..47
Biểu đồ 4.2 Nhân viên phân độ an toàn ngƣời bệnh…………………………………………48
Sơ đồ 4.1 Sơ đồ phân tích song song (Parallel Analysis) ………………………………….52
Biểu đồ 4.3 Tỉ lệ đáp ứng tích cực VHATNB tại bệnh viện ĐHYD và AHRQ …….61
Hình 4.1 Khung phân tích mối quan hệ giữa văn hóa an toàn ngƣời bệnh và khả
năng xảy ra sự cố/sai sót thuốc, té ngã sau hiệu chỉnh ……………………………………..6

https://thuvieny.com/tac-dong-cua-van-hoa-an-toan-nguoi-benh-den-hanh-vi-an-toan-va-tan-suat-uoc-doan-xay-ra-su-co-sai-sot/

Leave a Comment