Các yếu tố nguy cơ của tràn dịch màng ngoài tim cần dẫn lưu ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim hở

Các yếu tố nguy cơ của tràn dịch màng ngoài tim cần dẫn lưu ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim hở

Các yếu tố nguy cơ của tràn dịch màng ngoài tim cần dẫn lưu ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim hở
Nguyễn Ngọc Yến Tuyết, Lê Kim Tuyến
Mục tiêu: xác định các yếu tố nguy cơ của tràn dịch màng ngoài tim cần dẫn lưu ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim hở có mở màng ngoài tim.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 374 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được phẫu thuật (PT) tim hở có mở màng ngoài tim tại Viện Tim TPHCM từ  01/07/2019 đến 17/12/2019. Tất cả đều được theo dõi 6 tháng kể từ lúc phẫu thuật. Nghiên cứu đoàn hệ hồi, tiến cứu.
Kết quả: Kết quả: tuổi trung bình: 50,3 ± 12,7, nam 46,3%, nữ 53,7%. Tràn dịch màng ngoài tim (TDMNT) nhiều cần dẫn lưu là 8,8%, gồm chèn ép tim (CET) 3,5% và có khả năng CET 5,3%. Thời điểm dẫn lưu trung bình là ngày hậu phẫu thứ 20,2 ± 10,8. Phân tích đơn biến cho thấy có 5 yếu tố nguy cơ có liên quan với TDMNT cần dẫn lưu sau PT tim hở: số lượng tiểu cầu trước PT, rung nhĩ mới sau PT, nhóm NYHA (New York Heart Assocition) trước PT, INR tuần 2 và INR tuần 4 sau PT. Phân tích đa biến cho thấy có 4 yếu tố nguy cơ độc lập của TDMNT cần dẫn lưu sau PT tim hở: số lượng tiểu cầu trước PT, nhóm NYHA trước PT, thời gian rút ống dẫn lưu màng tim và chỉ số INR tuần 2 sau PT.
Kết luận: sau PT tim hở, TDMNT nhiều cần dẫn lưu là 8,8%. Số lượng tiểu cầu trước PT, nhóm NYHA trước PT, thời gian rút ống dẫn lưu màng tim và chỉ số INR tuần 2 sau PT là các yếu tố nguy cơ độc lập của TDMNT cần dẫn lưu.

TDMNT  là  1  biến  chứng  thường  gặp  sau PT  tim  hở  do chảy  máu  sau  PT  hoặc  do  hội chứng sau mở màng ngoài tim (MNT) [2]. Chảy máu thường xảy ra trong một vài ngày đầu sau PT.  Trái  lại,  TDMNT  do  hội  chứng  sau  mở MNT thường gặp ở tuần thứ 2 sau PT nên còn được gọi là TDMNT muộn, được chẩn đoán dễ dàng bằng siêu âm. Nặng nề nhất là CET và có khả  năng  CET  đòi  hỏi  phải  dẫn  lưu.  TDMNT cần  dẫn  lưu  tuy  có  tỷ  lệ thấp  (6,2%)[3]nhưng nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời có thể  dẫn  đến  tử  vong.  Trên  thế  giới,  nhiều nghiên  cứu  đã  tìm  thấy  một  số  YTNC  của TDMNT cần dẫn lưunhư PT bệnh van tim, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài, diện tích  cơ  thể  ≥  1,28  m2,  dùng  kháng  vitamin  K sau  PT,    NYHA  III,  IV… Chúng  tôi  thực  hiện nghiên  cứu  này  nhằm  khảo  sát  TDMNT  sau ngày  hậu  phẫu  thứ  7,  các  YTNC  của  TDMNT cần  dẫn  lưu ởbệnh  nhân  sau  PT  tim  hởđể phòng  ngừa  biến  chứng  này,  giảm  tử  vong  vàcải thiện dự hậu chobệnh nhân.

Các yếu tố nguy cơ của tràn dịch màng ngoài tim cần dẫn lưu ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim hở

Leave a Comment