Cơ cấu bệnh tật bệnh nhân nội trú và khả năng đáp ứng về khám chữa bệnh, của Bệnh viện

Cơ cấu bệnh tật bệnh nhân nội trú và khả năng đáp ứng về khám chữa bệnh, của Bệnh viện

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở Cơ cấu bệnh tật bệnh nhân nội trú  và khả năng đáp ứng về khám chữa bệnh, của Bệnh viện  đa khoa Xanh Pôn trong 3 năm 2005,2010,2015.Mô hình bệnh tật của một cộng đồng, một quốc gia là sự phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình kinh tế – xã hội của cộng đồng hay quốc gia đó. Xác định mô hình bệnh tật sẽ giúp cho ngành y tế phân bổ nguồn lực và xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng một cách toàn diện.
Cơ cấu bệnh tật (CCBT) luôn luôn thay đổi. Theo Omran (1997) sự chuyển đổi của CCBT được phân chia thành 4 giai đoạn với sự nổi trội của từng nhóm bệnh: giai đoạn của dịch bệnh và đói kém; giai đoạn rút lui của các đại dịch; giai đoạn các bệnh không lây; giai đoạn của các bệnh thoái hoá chậm [1]. Ở Việt Nam, mô hình bệnh tật hiện nay đang trong thời kỳ chuyển đổi dịch tễ học với gánh nặng bệnh tật kép. Tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm đã giảm, nhưng một số bệnh lây nhiễm đang có nguy cơ quay trở lại; tỷ lệ mắc các bệnh không lây ngày càng gia tăng; tai nạn, chấn thương, ngộ độc tăng nhanh; một số dịch bệnh mới, bệnh lạ xuất hiện và diễn biến khó lường [2], [3], [4], [5], [6], [7]. Theo số liệu thống kê từ các bệnh viện của Bộ Y tế, tỷ trọng nhập viện của nhóm các bệnh lây nhiễm chiếm khoảng 55,5% năm 1976 đã giảm xuống còn 25,2% vào năm 2008. Nhóm các bệnh không lây nhiễm ngày càng tăng qua các năm, từ 42,6% năm 1976 lên 63,1% năm 2008. Nhóm các bệnh do ngộ độc, chấn thương, tai nạn vẫn tiếp tục duy trì ở tỷ lệ trên 10% [8]. Với sự thay đổi như vậy, việc điều tra mô hình bệnh tật ở mỗi giai đoạn (thường lấy chu kỳ 5 năm) là việc vô cùng cần thiết, là cơ sở để xây dựng các chiến lược y tế. Điều này không chỉ đúng ở quy mô vĩ mô mà còn có ý nghĩa thiết thực ở y tế cơ sở, nơi đảm nhiệm công tác chăm sóc sức khỏe trong một vùng.


Hà Nội với diện tích 3.358,9 km², dân số 7.242.200 người, là thành phố thủ đô, là trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước; kinh tế đứng thứ 2 cả nước, mức tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng 8% những năm gần đây [9]. Hà Nội nói chung có cơ cấu bệnh tật đại diện cho vùng Đồng bằng Bắc Bộ và phản ánh sự chuyển tiếp của cơ cấu bệnh tật kép tại Việt Nam hiện nay.
BVĐK Xanh Pôn là bệnh viện hạng I của Sở Y tế Hà Nội, mỗi năm khám khoảng 500.000 lượt bệnh nhân, với hơn 30.000 lượt bệnh nhân nội trú, giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân thủ đô [10]. Nắm được CCBT và xu hướng mô hình bệnh tật tại BVĐK Xanh Pôn sẽ góp phần giúp Ủy ban nhân dân thành phố, Sở y tế Hà Nội hoạch định chính sách y tế hợp lý. Mặt khác CCBT tại BVĐK Xanh Pôn sẽ cung cấp cái nhìn tổng quát về CCBT tại các thành phố lớn tại Việt Nam cũng như xu hướng thay đổi MHBT ở nước ta trong những năm tới. Hằng năm, mặc dù bệnh viện vẫn có những thống kê về tỷ lệ mặt bệnh nhưng chưa có nghiên cứu thực sự nào tổng hợp về CCBT và so sánh CCBT qua các năm. Với yêu cầu đặt ra như vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Cơ cấu bệnh tật bệnh nhân nội trú  và khả năng đáp ứng về khám chữa bệnh, của Bệnh viện
 đa khoa Xanh Pôn trong 3 năm 2005,2010,2015
” với những mục tiêu sau:
1.     Mô tả cơ cấu và xu hướng bệnh tật của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn các năm 2005, 2010 và 2015.
2.     Phân tích biến động nguồn lực và hoạt động của bệnh viện đa khoa Xanh Pôn trong thời gian trên.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ    3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1 Nghiên cứu cơ cấu bệnh tật    3
1.1.1 Khái niệm cơ cấu bệnh tật    3
1.1.2. Bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10     3
1.1.3. Nghiên cứu cơ cấu bệnh tật của cộng đồng    5
1.2. Tình hình nghiên cứu cơ cấu bệnh tật    8
1.2.1. Tình hình nghiên cứu cơ cấu bệnh tật ở nước ngoài    8
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước    10
1.3 Nghiên cứu về hoạt động khám chữa bệnh    12
1.3.1. Hoạt động khám bệnh    12
1.3.2. Hoạt động điều trị    12
1.3.3. Hoạt động tại các bệnh viện đa khoa thuộc thành phố Hà Nội    13
1.4. Đặc điểm tình hình thành phố Hà Nội và các bệnh viện trong thành phố Hà Nội và bệnh viện Xanh pôn    14
1.4.1. Một số đặc điểm về địa lý – tự nhiên    14
1.4.2. Về tổ chức hành chính, kinh tế-xã hội    14
1.3.3. Dân số, dân cư và dân tộc    15
1.4.5. Thiên tai, dịch bệnh    15
1.4.6. Mạng lưới khám chữa bệnh thành phố Hà Nội    15
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    18
2.1. Lý thuyết nghiên cứu    18
2.1.1. Nghiên cứu CCBT của người bệnh nội trú tại các khoa của BV gồm các nội dung    19
2.1.2. Nguồn lực và hoạt động KCB tại bệnh viện Xanh Pôn gồm các nội dung    19
2.2. Địa điểm nghiên cứu    19
2.3. Đối tượng nghiên cứu    19
2.3.1. Các báo cáo bệnh viện hàng năm    19
2.3.3. Tiêu chuẩn nguồn số liệu    19
2.4. Phương pháp nghiên cứu    20
2.4.1 Thiết kế nghiên cứu    20
2.4.2 Biến số, chỉ số nghiên cứu    20
2.4.3. Phương pháp thu thập thông tin    22
2.4.4. Xử lý và phân tích số liệu    23
2.4.5. Kỹ thuật khống chế sai số    23
2.5. Thời gian nghiên cứu    23
2.6. Đạo đức nghiên cứu    23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    24
3.1. Phân bố cơ cấu bệnh tật    24
3.1.1. Cơ cấu bệnh tật theo ICD- 10    24
3.1.2. Cơ cấu bệnh tật nội trú theo nhóm bệnh    27
3.1.3. Xu hướng thay đổi mô hình bệnh tật tại bệnh viện Xanh Pôn    28
3.2. Tình hình hoạt động chuyên môn tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn    32
3.3. Nguồn lực của BVĐK Xanh Pôn qua các năm    34
Chương 4: BÀN LUẬN    35
4.1. Bàn luận về cơ cấu bệnh tật điều trị bệnh viện đa khoa Xanh pôn các năm 2005, 2010 và 2015 :    35
4.1.1. Cơ cấu bệnh tật chung    35
4.1.2. Cơ cấu bệnh tật theo 3 nhóm bệnh    37
4.1.3. Một số chương bệnh phổ biến    37
4.3. Bàn luận về nguồn lực đáp ứng  nhu cầu khám chữa bệnh bệnh viện đa khoa Xanh pôn.    43
4.3.1. Về nguồn lực    43
4.3.2. Hiệu quả hoạt động khám chữa bệnh    44
KẾT LUẬN    46
KIẾN NGHỊ    48
TÀI LIỆUTHAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.     Cơ cấu bệnh tật nội trú theo ICD-10 trong 3 năm    24
Bảng 3.2.     Cơ cấu bệnh tật theo nhóm bệnh trong 3 năm    27
Bảng 3.3.     Xu hướng thay đổi mô hình bệnh tật theo chương bệnh    28
Bảng 3.4.     Xu hướng thay đổi mô hình bệnh tật theo chương bệnh và nhóm tuổi    30
Bảng 3.5.     Xu hướng thay đổi mô hình bệnh tật theo nhóm bệnh cơ bản    31
Bảng 3.6.     Tình hình hoạt động chuyên môn của bệnh viện    32
Bảng 3.7.     Phân bố theo giới tính, nhóm tuổi số lượt nhập viện    33
Bảng 3.8.     Nguồn lực của BVĐK Xanh Pôn qua các năm    34

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1.     Cơ cấu 10 chương bệnh có tỷ lệ nhập viện cao nhất    26

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1.  Sơ đồ khung lý thuyết nghiên cứu    18

 

https://thuvieny.com/co-cau-benh-tat-benh-nhan-noi-tru-va-kha-nang-dap-ung-ve-kham-chua-benh-cua-benh-vien-da-khoa-xanh-pon/

Leave a Comment