ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA LIỆU PHÁP OXY CAO ÁP TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 17

ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA LIỆU PHÁP OXY CAO ÁP TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 17

ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA LIỆU PHÁP OXY CAO ÁP TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 17
Nguyễn Văn Quốc1, Đặng Phúc Đức2, Nguyễn Văn Ngọc1,
Huỳnh Minh Thắng1, Phan Thị Huệ1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của liệu pháp oxy cao áp trong cải thiện chức năng thần kinh ở bệnh nhân (BN) đột quỵ thiếu máu não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thuần tập trên 85 BN được chẩn đoán là đột quỵ thiếu máu não, chia BN làm hai nhóm, nhóm 1 (52 BN) được điều trị bằng thuốc kết hợp với trị liệu oxy cao áp (Hyperbaric oxygen therapy- HBOT), nhóm 2 (33 BN) chỉ điều trị thuốc đơn thuần. Các đặc điểm lâm sàng được đánh giá dựa trên thang điểm đánh giá đột quỵ của Viện nghiên cứu Sức khỏe Quốc gia Mỹ (NIHSS) ở thời điểm lúc nhập viện và sau 14 ngày. Kết quả: Điểm trung bình NIHSS, nhóm 1: lúc nhập viện là 9,04 ± 5,06 điểm, sau 14 ngày nhập viện giảm xuống còn 3,13 ± 5,55 điểm; nhóm 2 lúc nhậpviện là 9,18 ± 5,39 điểm, sau 14 ngày là 6,57 ± 5,68 điểm. Đặc điểm lâm sàng theo thang điểm NIHSS ở nhóm 1 được cải thiện tốt hơn ở nhóm 2 (p = 0,01). Các triệu chứng không mong muốnkhi HBOT: đau tai 61,5%, tức ngực, khó thở 34,6%, lo lắng 32,7% và mệt mỏi 21,2%. Kết luận:
Nhóm điều trị bằng thuốc kết hợp với HBOT điểm trung bình NIHSS cải thiện hơn so với nhóm chỉ điều trị đơn thuần bằng thuốc

Đột quỵ được xác định là một khiếm khuyết thần kinh đột ngột có nguồn gốcmạch máu não và thuộc nhóm cácnguyên nhân hàng đầu gây tử vong vàtàn tật trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc, tửvong cũng như tỷ lệ khuyết tật của cănbệnh này cao, để lại một gánh nặng rấtlớn cho xã hội, gia đình và con người. Độtquỵ được chia thành đột quỵ thiếu máunão và xuất huyết não, trong đó, đột quỵ thiếu máu chiếm khoảng 87%. Hiện nay, liệu pháp điều trị đột quỵ chủ yếu đặtstent và nong mạch, thuốc tan huyết khối,điều trị phẫu thuật, thuốc bảo vệ thầnkinh, ổn định áp lực nội sọ và phục hồichức năng [4]. Do phương pháp điều trị sẵn còn hạn chế, việc đưa chiến lược điều trị mới để cải thiện kết quả thương tổn thần kinh lâu dài sau đột quỵ là cầnthiết. Phương pháp HBOT, một điều trị không xâm lấn, từ lâu đã được áp dụng phổ biến trong điều trị đột quỵ từ năm 1960và đã được chứng minh là một chiến lược điều trị an toàn và có hiệu quả.

ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA LIỆU PHÁP OXY CAO ÁP TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 17

Leave a Comment