NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ TRỞ KHÁNG VÀ CHỈ SỐ MẠCH ĐẬP ĐỘNG MẠCH THẬN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT

NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ TRỞ KHÁNG VÀ CHỈ SỐ MẠCH ĐẬP ĐỘNG MẠCH THẬN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT

 NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ TRỞ KHÁNG VÀ CHỈ SỐ MẠCH ĐẬP ĐỘNG MẠCH THẬN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM DOPPLER

Nguyễn Vĩnh Hưng*; Hà Hoàng Kiệm**; Đinh Thị Kim Dung***
TÓM TẮT
Nghiên  cøu  mô  tả,  cắt  ngang,  có  đối  chứng  333  người  gồm  197  bệnh  nhân  (BN)  tăng huyết áp  (THA) nguyên phát và 136 ngư ời khỏe mạnh > 40 tuổi tại Khoa Thận  –  Tiết niệu, Bệnh viện E từ  1  –  2009 đến 1  –  2011.  Sử  dụng kỹ  thuật Doppler màu để  đánh giá: đầu dò Convex mặt lồi 3,5  MHz, đo  ba vị trí trên m ạch thận,  gồm nhu mô thận; rốn thận và gốc động mạch (ĐM) thận.
Kết quả:  197 BN THA nguyên phát có trị  số  huyết áp (HA) tâm thu 168,9 ± 11,8 (mmHg), HA tâm trương 95,4 ± 8,1 (mmHg) và HA trung bình 119,9 ± 9,3 (mmHg).  Không có sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số trở kháng (RI)  và chỉ số mạch đập (PI)  ở  thận phải và thận trái, giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. Ở  vị  trí nhu mô,  RI thận phải là 0,59  ± 0,09, RI thận trái:0,59 ± 0,09, PI thận phải: 0,98 ± 0,18; thận trái: 0,97 ±  0,15. Theo giai đoạn THA: ở nhóm THAgiai đoạn I, chỉ số RI là 0,61 ± 0,07 khi đo ở gốc, 0,58 ±  0,06 khi đo ở rốn và 0,56 ± 0,06 khi đo ở nhu mô. Ở nhóm THA giai đoạn II, chỉ số RI là 0,64 ±  0,08 khi đo ở gốc, 0,61 ±  0,09 khi đo ởrốn và 0,61 ±    0,1 khi đo  ở  nhu mô. Sự  khác biệt giữa giai đoạn I và giai đoạn II có ý nghĩa 
thống kê  (p  <  0,05). RI tương quan nghịch với mức lọc cầu thận, lưu lượng dòng máu thận, nhưng không tương quan với  HA  trung bình. PI tương quan nghịch với lưu lượng dòng máu thận, nhưng không tương quan với HA trung bình và với mức lọc cầu thận

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment