NGHIÊN CứU KHảO SáT KíCH THƯớC LòNG ốNG TủY ĐOạN 1/3 DƯớI XƯƠNG CHàY TRÊN 50 NGƯờI VIệT NAM

NGHIÊN CứU KHảO SáT KíCH THƯớC LòNG ốNG TủY ĐOạN 1/3 DƯớI XƯƠNG CHàY TRÊN 50 NGƯờI VIệT NAM

NGHIÊN CứU KHảO SáT KíCH THƯớC LòNG ốNG TủY ĐOạN 1/3 DƯớI XƯƠNG CHàY TRÊN 50 NGƯờI VIệT NAM TRƯởNG THàNH BằNG CHụP CắT LớP VI TíNH

Văn Quang Sung
Nguyễn Văn Hùng, dương Văn hải
TÓM TẮT
Qua khảo sát kích thước lòng ống tủy đoạn 1/3 dưới xương  chày  hai  bên  trên  50  người  Việt  Nam  trưởng thành  bằng chụp cắt lớp vi  tính, tác giả  nhận thấy kích thước ống tủy của đoạn 1/3 D xương chày ở người Việt Nam trưởng thành hẹp  ở  đoạn 1/3 G  –D và  rộng dần xuống dưới như ½ hình  đồng hồ cát và 2 chân T và P không hoàn toàn như nhau, có khác nhau ở giới, tuổi và chiều cao.Ống  tủy  ở  đoạn  đầu  dưới  xương  chày  không  phải  là hình khối trụ tròn, đường kính trước -sau ngắn hơn đường 
kính trong  -ngoài. Đườngkính trung bình từ trên xuống ở các vị trí: cách sụn trần chày 6 cm thì  đường kính trước -sau là 16,95 ± 1,99 mm, đường kính trong-ngoài là 15,98 ± 2,24 mm; cách 4 cm thì đường kính trước -sau là 20,18 ± 2,11mm, đường kính trong -ngoài 20,47 ± 2,41mm; cách 2 cm thì đường kính trước  –sau là 27,25 ± 2,99mm, đường kính trong ngoài 28,36 ± 2,71mm
TÀI LI ỆUTHAM KHẢO
1. Đỗ Xuân Hợp (1973), Giải phẫu thực dụng  ngoại khoa chi trên và chi dưới. NXB Y học, trang 342 -358.
2.  Nguyễn  Quang  Long  (2000),  “Các  thế  hệ  đinh Kuntscher các chỉ định  điều trị gãy thân xương đùi”. Tạp chí y học TP.HCM, Chuyên đề chấn thương chỉnh hình, tập 4 (4). tr. 6 -9.
3.  Krettek  C,  Konemann  B,  Farouk  O.  (1998), 
“Experimental study of distal locking of a solid tibial nail: 
radiation independent distal aiming device (DAD) versus 
free  hand  technique  (FHT)”,  J  Ortho.  Trauma,  (59):12 
(6), pp. 446 –451.
4. Krettek C, Konemann B, Miclau T. (1997), “In vitro and in vivo radiomorphometric analyses of distal screws hole  position  of  the  solid  tibial  nail  following  insertion”, Clin Biomech, 12 (3), pp. 198 –200.
5. Krettek C, Konemann B, Miclau T. (1997), “A new technique  for  the  distal  locking  of  solid  AO  unreamed tibial nail”, J Orthopedics, 11(6), pp. 446 –451.
6. Krettek C, Konemann B, Miclau T. (1997), “A new mechanical  aiming  device  for  the  placement  of  distal interlocking  screws  in  femoral  nails”,  Act  Orthopedics surg, 117, pp. 147 –152.
7. Krettek  C,  Konemann  B,  Miclau  T.  (1997),  “The deformation of the femoral with insertion”, J orthop Res; 16 (5), pp. 572 –575.
8.  Krettek  C,  Konemann  B,  Miclau  T.  (1997),  “The deformation  of  the  small  diameter  solid  tibial  nails  with unreamed  intramedullary  insertion”,  J  Biomech;  30  (4), pp. 391 –394
9.  Trafton  P.G  (2008),  “Tibial  shaft  fractures”, Skeletal trauma, W.B. Saunders Company, Philadelphia London  Toronto  Montreal  Sysney  Tokyo,  Vol.  II,  pp. 1771 –1869.
10.  Văn  Quang  Sung,  Nguyễn  Hồng  An,  Lê  VănKhoa,  Trần  Minh  Hưng  (2003),  “Kết  quả  bước  đầu  sử dụng  đinh nội tủy có chốt (mẫu SIGN)  điều trị gãy thân xương  dài”,  Tạp  chí  y  học  quân  sự  số  chuyên  đề  hội nghị khoa học lần thứ XIV tại bệnh viện 175. tr 64-66.
11. Văn Quang Sung  (2006), “Kết quả  điều trị gãy thân  xương  chày  bằng  đinh  nội  tủy  có  chốt  trong  điều kiện  không  có  màn  hình  tăng  sáng  tại  Bệnh  Viện  7A”, Tạp  chí  y  học  quân  sự  số  chuyên  đề  các  công  trình 
nghiên cứu khoa học kỷ niệm 30 năm ngày truyền thống bệnh viện 7A (20/5/1976 -20/ 5/ 2006), tr 46 -52

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment