NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, KIỂU GEN CỦA HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, KIỂU GEN CỦA HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY

 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, KIỂU GEN CỦA HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY

Nguyễn Quang Duật*; Phạm Quang Phú*; Phạm Cao Kỳ*
TÓM TẮT
Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân  (BN)  ung thư dạ  dày  (UTDD)  nhiễm H. pylori,  phân tích kết quả lâm sàng và kiểu gen của vi khuẩn (VK), chúng tôi rút ra kết luận sau:
Tỷ  lệ BN UTDD có triệu chứng đầy bụng (98,3%), sút cân (86,7%), các triệu chứng thường gặplà chán ăn (73,3%) và đau vùng thượng vị  không có chu kỳ (71,7%), xuất huy ết tiêu hóa (51,7%).
– Tỷ lệ gen VacA m1: 37/60 BN (61,6%), gen VacA m2: 11/60 BN (18,3%).
– Tỷ lệ mang cả  hai gen CagA(+) và VacA m1(+) là 70%, mang gen CagA(+) và VacA m2(+) chỉ  6%. Ngược lại,  VK  chỉ mang đơn gen CagA(-)/VacA m1(+) là 20% và CagA(-)/VacA m2(+) là 80% (p < 0,01).
–  Nhiễm  H. pylori  týp I mang đồng thời kiểu gen CagA(+) và VacA(+) chiếm tỷ  lệ  cao nhất (68,3%). Tỷ lệ týp III [CagA(+), VacA(-)) và týp IV (Cag(-), VacA(+) là 15% và 16,7%]. Không có trường hợp nào nhiễm VK thuộc týp II [CagA(-) VacA (-)].
–  Nhiễm H. pylori trong nhóm CagA(+) mang kiểu gen VacA m1/s1 (có độc tính cao) chiếm 56,7%, kiểu gen VacA s1/m2 và VacA s2/m2 (mang độc tính vừa) chiếm tỷ  lệ  thấp,  tương  ứng 6%, 7% và 3,3%, không gặp trường hợp nào mang gen VacA s2/m1

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment