Nghiên cứu nồng độ homocystein, acid folic và vitamin B12 huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não

Nghiên cứu nồng độ homocystein, acid folic và vitamin B12 huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não

Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu nồng độ homocystein, acid folic và vitamin B12 huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não.Đột quỵ não (ĐQN) gây tử vong đứng thứ ba sau bệnh tim mạch và ung thư, là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế. Theo Go A.S. và CS (2013), hàng năm ở Mỹ có 795.000 người bị đột quỵ, khoảng 610.000 bị đột quỵ lần đầu và 185.000 người bị đột quỵ tái diễn. Tỷ lệ tử vong do ĐQN năm 2009 là 38,9/100.000 dân, chi phí điều trị là 38,6 tỷ đô la Mỹ [73].

Đột quỵ não được chia thành hai thể lớn là đột quỵ nhồi máu não (ĐQNMN) và đột quỵ chảy máu não (CMN). Đột quỵ NMN chiếm khoảng 87%, chảy máu não 10% và xuất huyết dưới nhện là 3% ở Mỹ [73]. Đột quỵ NMN có ba nguyên nhân chính: do huyết khối động mạch não, tắc động mạch não và co thắt động mạch não [14], [34]. Hẹp động mạch nội sọ do xơ vữa động mạch (XVĐM) là cơ chế phổ biến nhất của ĐQNMN trên thế giới. Xơ vữa động mạch nội sọ là nguyên nhân đột quỵ của 30-50% người châu Á và 8 -10% người da trắng ở Bắc Mỹ [91], [102].

Đột quỵ não có nhiều yếu tố nguy cơ (YTNC), khi kết hợp càng nhiều YTNC thì tỷ lệ ĐQN càng tăng. Các YTNC của ĐQN theo kinh điển được chia thành hai nhóm chính: nhóm không cải biến được và nhóm có thể cải biến được [6], [19]. Nhiều nghiên cứu gần đây đã khẳng định tăng nồng độ homocystein trung bình là yếu tố nguy cơ có thể kiểm soát được của bệnh lý tim mạch và đột quỵ não [58], [75], [99]. Tăng nồng độ homocystein (Hcy) trong huyết tương làm tổn thương nội mạc động mạch, từ đó khởi phát tiến trình hình thành XVĐM, phối hợp với nhiều yếu tố khác như các chất gây oxy hóa, rối loạn lipid máu, các yếu tố viêm… làm phát triển XVĐM, từ đó hình thành huyết khối gây nghẽn mạch hoặc tắc động mạch não [59], [61], [117].

Homocystein là một acid amin có chứa lưu huỳnh được tạo thành trong quá trình chuyển hóa methionine. Trong chu trình chuyển hóa Hcy thì acid folic, vitamin B12 và vitamin B6 đóng vai trò là coenzym tham gia vào chuyển hóa thoái giáng Hcy máu [82], [92], [117]. Mặt khác một số nghiên cứu gần đây cho thấy acid folic còn có vai trò chống oxy hóa, do đó có thể bảo vệ hệ tim mạch và đột quỵ não [52], [53], [54]. Các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy có mối liên quan giữa tăng nồng độ Hcy máu với sự giảm vitamin B12, vitamin B6 và acid folic ở huyết tương và việc bổ sung các vitamin nhóm B trên đã giảm được nồng độ Hcy máu [48], [64].

Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của nồng độ vitamin nhóm B đến nồng độ Hcy huyết tương thực hiện ở một số nước châu Âu, Tây Á và Mỹ [64], [107], [138]. Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về nồng độ Hcy huyết tương trên bệnh nhân tim mạch và ĐQN. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá nồng độ acid folic, vitamin B12 huyết tương và mối tương quan với Hcy ở bệnh nhân NMN. Để có căn cứ điều trị bổ sung acid folic và vitamin B12 dự phòng ĐQN ở người Việt Nam, đề tài “Nghiên cứu nồng độ homocystein, acid folic và vitamin B12 huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não” được thực hiện với ba mục tiêu:

1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhồi máu não giai đoạn cấp.

2. Đánh giá nồng độ homocystein, acid folic và vitamin B12 huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não và nhóm chứng.

3. Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ homocystein với acid folic và vitamin B12 huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não.

Nghiên cứu nồng độ homocystein, acid folic và vitamin B12 huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não
Đột quỵ não (ĐQN) gây tử vong đứng thứ ba sau bệnh tim mạch và ung thư, là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế. Theo Go A.S. và CS (2013), hàng năm ở Mỹ có 795.000 người bị đột quỵ, khoảng 610.000 bị đột quỵ lần đầu và 185.000 người bị đột quỵ tái diễn. Tỷ lệ tử vong do ĐQN năm 2009 là 38,9/100.000 dân, chi phí điều trị là 38,6 tỷ đô la Mỹ [73].

Đột quỵ não được chia thành hai thể lớn là đột quỵ nhồi máu não (ĐQNMN) và đột quỵ chảy máu não (CMN). Đột quỵ NMN chiếm khoảng 87%, chảy máu não 10% và xuất huyết dưới nhện là 3% ở Mỹ [73]. Đột quỵ NMN có ba nguyên nhân chính: do huyết khối động mạch não, tắc động mạch não và co thắt động mạch não [14], [34]. Hẹp động mạch nội sọ do xơ vữa động mạch (XVĐM) là cơ chế phổ biến nhất của ĐQNMN trên thế giới. Xơ vữa động mạch nội sọ là nguyên nhân đột quỵ của 30-50% người châu Á và 8 -10% người da trắng ở Bắc Mỹ [91], [102].
Đột quỵ não có nhiều yếu tố nguy cơ (YTNC), khi kết hợp càng nhiều YTNC thì tỷ lệ ĐQN càng tăng. Các YTNC của ĐQN theo kinh điển được chia thành hai nhóm chính: nhóm không cải biến được và nhóm có thể cải biến được [6], [19]. Nhiều nghiên cứu gần đây đã khẳng định tăng nồng độ homocystein trung bình là yếu tố nguy cơ có thể kiểm soát được của bệnh lý tim mạch và đột quỵ não [58], [75], [99]. Tăng nồng độ homocystein (Hcy) trong huyết tương làm tổn thương nội mạc động mạch, từ đó khởi phát tiến trình hình thành XVĐM, phối hợp với nhiều yếu tố khác như các chất gây oxy hóa, rối loạn lipid máu, các yếu tố viêm… làm phát triển XVĐM, từ đó hình thành huyết khối gây nghẽn mạch hoặc tắc động mạch não [59], [61], [117].
Homocystein là một acid amin có chứa lưu huỳnh được tạo thành trong quá trình chuyển hóa methionine. Trong chu trình chuyển hóa Hcy thì acid folic, vitamin B12 và vitamin B6 đóng vai trò là coenzym tham gia vào chuyển hóa thoái giáng Hcy máu [82], [92], [117]. Mặt khác một số nghiên cứu gần đây cho thấy acid folic còn có vai trò chống oxy hóa, do đó có thể bảo vệ hệ tim mạch và đột quỵ não [52], [53], [54]. Các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy có mối liên quan giữa tăng nồng độ Hcy máu với sự giảm vitamin B12, vitamin B6 và acid folic ở huyết tương và việc bổ sung các vitamin nhóm B trên đã giảm được nồng độ Hcy máu [48], [64].
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của nồng độ vitamin nhóm B đến nồng độ Hcy huyết tương thực hiện ở một số nước châu Âu, Tây Á và Mỹ [64], [107], [138]. Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về nồng độ Hcy huyết tương trên bệnh nhân tim mạch và ĐQN. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá nồng độ acid folic, vitamin B12 huyết tương và mối tương quan với Hcy ở bệnh nhân NMN. Để có căn cứ điều trị bổ sung acid folic và vitamin B12 dự phòng ĐQN ở người Việt Nam, đề tài “Nghiên cứu nồng độ homocystein, acid folic và vitamin B12 huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não” được thực hiện với ba mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhồi máu não giai đoạn cấp.
2. Đánh giá nồng độ homocystein, acid folic và vitamin B12 huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não và nhóm chứng.
3. Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ homocystein với acid folic và vitamin B12 huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não.
MỤC LỤC Nghiên cứu nồng độ homocystein, acid folic và vitamin B12 huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não

Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục sơ đồ
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Đại cương về đột quỵ não 3
1.1.1. Định nghĩa và phân loại đột quỵ não 3
1.1.2. Khái quát dịch tễ học về đột quỵ não 4
1.1.3. Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ nhồi máu não 8
1.2. Homocystein, yếu tố nguy cơ của đột quỵ não 12
1.2.1. Homocystein là gì? 12
1.2.2. Tăng homocystein máu là một yếu tố nguy cơ của đột quỵ não 14
1.2.3. Mối liên quan giữa vitamin B12, vitamin B6, acid folic với homocystein trong quá trình chuyển hóa 19
1.2.4. Những nguyên nhân làm tăng homocystein máu 22
1.3. Vai trò của acid folic trong cơ thể 25
1.3.1. Lịch sử, nguyên nhân và nhu cầu acid folic trong cơ thể 25
1.3.2. Vai trò của acid folic đối với cơ thể 27
1.3.3. Vai trò của acid folic trong xơ vữa động mạch và đột quỵ não 29
1.4. Vai trò vitamin B12 trong cơ thể 33
1.4.1. Nhu cầu và vai trò sinh lý của vitamin B12 33
1.4.2. Nguyên nhân thiếu vitamin B12 34
1.4.3. Biểu hiện bệnh lý khi thiếu hụt vitamin B12 trong cơ thể 35
1.5. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa homocystein với acid folic và vitamin B12 huyết tương 37
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Đối tượng nghiên cứu 40
2.1.1. Nhóm bệnh 40
2.1.2. Nhóm chứng 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu 42
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 42
2.2.2. Tính cỡ mẫu: 42
2.2.3. Các bước tiến hành 43
2.3. Phương pháp xử lý số liệu 54
2.4. Sơ đồ nghiên cứu 57
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 58
3.1. Đặc điểm chung 58
3.1.1 Đặc điểm phân bố về tuổi 58
3.1.2. Đặc điểm phân bố về giới tính 59
3.1.3. Phân bố về chỉ số BMI 59
3.2. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đột quỵ nhồi máu não 60
3.2.1. Đặc điểm một số yếu tố nguy cơ của nhóm bệnh và nhóm chứng. 60
3.2.2. Một số đặc điểm lâm sàng của đột quỵ nhồi máu não 61
3.2.3. Một số thông số về sinh hóa và huyết học của hai nhóm nghiên cứu. 62
3.2.4. Hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não của nhóm đột quỵ nhồi máu não 63
3.3. Nồng độ homocystein, acid folic và vitamin B12 huyết tương của nhóm bệnh và nhóm chứng. 66
3.3.1 Nồng độ homocystein huyết tương theo tuổi và giới tính 66
3.3.2. Nồng độ acid folic huyết tương theo tuổi và giới tính 69
3.3.3. Nồng độ vitamin B12 huyết tương của nhóm bệnh và nhóm chứng 71
3.4. Mối liên quan giữa nồng độ homocystein với acid folic và vitamin B12 huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não 73
3.4.1. Nguy cơ đột quỵ của tăng nồng độ homocystein, giảm nồng độ acid folic và vitamin B12 huyết tương 73
3.4.2. Mối tương quan giữa nồng độ homocystein với acid folic và vitamin B12 huyết tương 76
3.4.3. Mối liên quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não của nhóm bệnh 78
3.4.4. Mối liên quan giữa nồng độ homocystein với một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não 79
3.4.5. Mối tương quan giữa nồng độ acid folic, vitamin B12 với hồng cầu, huyết sắc tố và chỉ số khối cơ thể 82
Chương 4: BÀN LUẬN 83
4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 83
4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới tính: 83
4.1.2. Đặc điểm chỉ số BMI 84
4.2. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đột quỵ nhồi máu não 87
4.2.1. Đặc điểm phân bố một số yếu tố nguy cơ 87
4.2.2. Một số đặc điểm lâm sàng của đột quỵ nhồi máu não 90
4.2.3. Đặc điểm cận lâm sàng của đột quỵ nhồi máu não 92
4.2.4. Hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não của nhóm đột quỵ nhồi máu não 94
4.3. Nồng độ homocystein, vitamin B12 và acid folic huyết tương 96
4.3.1. Nồng độ homocystein huyết tương theo tuổi và giới tính 96
4.3.2. Nồng độ acid folic huyết tương theo tuổi và giới tính 101
4.3.3. Nồng độ vitamin B12 huyết tương theo tuổi và giới tính 104
4.4. Mối liên quan giữa nồng độ homocystein, acid folic và vitamin B12 huyết tương với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhồi máu não 106
4.4.1. Nguy cơ nhồi máu não do tăng nồng độ homocystein máu 106
4.4.2. Mối liên quan giữa giảm nồng độ acid folic và vitamin B12 huyết tương với nguy cơ nhồi máu não 109
4.4.3. Mối liên quan giữa nồng độ homocystein với đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nhu mô não 111
4.4.4. Mối liên quan giữa nồng độ homocystein, acid folic và vitamin B12 với một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não 112
4.4.5. Mối tương quan giữa nồng độ homocystein với acid folic và vitamin B12 huyết tương của nhóm bệnh và nhóm chứng. 116
KẾT LUẬN 121
KIẾN NGHỊ 123
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO 125

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Minh Hiện, Phạm Văn Trân (2015), “Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ homocystein huyết thanh với đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não của đột quỵ nhồi máu não trên lều giai đoạn cấp”, Tạp chí Y Dược học quân sự, số 1, tr. 91-97.
2. Nguyễn Văn Tuấn (2015), “Đánh giá vai trò của giảm nồng độ acid folic huyết tương trên bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, số 3, tr. 14-20.
3. Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Minh Hiện, Phạm Văn Trân (2016). “Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ homocystein với vitamin B12 và acid folic huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 11 (3), tr. 163-168.
4. Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Minh Hiện, Phạm Văn Trân (2016). “Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 2, tr. 241-246.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu nồng độ homocystein, acid folic và vitamin B12 huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não

TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Đạt Anh (2011), Cẩm nang xử trí tai biến mạch não: Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, pp. 127-144; 177-180.
2. Bộ môn Sinh lý (2007), Sinh lý máu và thể dịch/ Sinh lý học, Giáo trình giảng dạy đại học, Vol. tập 1: Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Bộ môn Sinh lý học- Học viện Quân y, pp. 64-121.
3. Bộ môn Dịch tễ học quân sự (1998), Dịch tễ học đại cương – Dịch tễ học: Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, pp. 16-81.
4. Byung-Hee O., Rinambaan W.M.K, Yongjun W., et al. (2014), “Khảo sát tình trạng xơ vữa động mạch ở người Châu Á có các yếu tố nguy cơ tim mạch và chưa điều trị thuốc điều chỉnh rối loạn lipid máu”, Tim mạch học Việt Nam, Tập 68(số 9), pp. 45-56.
5. Dương Đình Chỉnh (2012), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học và đánh giá thực trạng quản lý bệnh đột quỵ não tại Nghệ An năm 2007-2008, Luận văn tiến sỹ Y học, Học viện Quân y: Hà Nội, pp. 134-135.
6. Nguyễn Văn Chương (2005), Thực hành lâm sàng thần kinh học, Vol. Tập 2: Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Chương (2007), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và điều trị đột quỵ não tại khoa Nội thần kinh Bệnh viện 103”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, Tập 2(Số đặc biệt tháng 11/2007).
8. Nguyễn Văn Chương (2007), Dấu hiệu sớm tai biến mạch máu não, Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí tai biến mạch máu não Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Đăng (1998), Tai biến mạch máu não: Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, pp. 9-26; 76-113.
10. Nguyễn Văn Đăng (2007), Đại cương về tai biến mạch máu não, những kiến thức cơ bản trong thực hành: Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, pp. 19-28.
11. Bùi Thùy Dương, Nguyễn Đức Công, Ngô Đình Trung, et al. (2007), “Nghiên cứu tần suất yếu tố nguy cơ vữa xơ động mạch ở bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, Tập 2(số đặc biệt), pp. 123-128.
12. Nguyễn Minh Hiện (2013), Dịch tễ học đột quỵ não, Đột quỵ não Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
13. Nguyễn Minh Hiện and Đặng Phúc Đức (2013), Một số thang điểm thường dùng ở bệnh nhân đột quỵ não, Đột quỵ não Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội.
14. Nguyễn Minh Hiện and Nguyễn Văn Tuấn (2013), Đột quỵ nhồi máu não: Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội, pp. 163-193.
15. Phạm Thị Thanh Hòa, Nguyễn Minh Hiện and Nguyễn Văn Tuấn (2010), “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ qua 2145 trường hợp đột quỵ não cấp điều trị tại khoa Đột quỵ Bệnh viện 103”, Tạp chí Y dược học lâm sàng 108, Tập 5(Số đặc biệt), pp. 170-177.
16. Nguyễn Đức Hoàng (2007), Nghiên cứu nồng độ homocysteine máu, yếu tố nguy cơ mới của tai biến mạch máu não tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Đại học Y dược Huế: Bộ môn tim mạch.
17. Nguyễn Trọng Hưng (2012), “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ở người trên 50 tuổi”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, Tập 7(Số đặc biệt), pp. 43-48.
18. Phạm Gia Khải (2007), Bệnh tim mạch và tai biến mạch máu não, Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí tai biến mạch máu não: Nhà xuất bản Y học., Hà Nội, pp. 294-318.
19. Hoàng Khánh (2007), Các yếu tố nguy cơ gây tai biến mạch máu não”. Tai biến mạch máu não, hướng dẫn chẩn đoán và xử trí: Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, pp. 85-105.
20. Hoàng Đức Kiệt (2007), Chẩn đoán hình ảnh tai biến mạch máu não, Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí tai biến mạch máu não: Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, pp. 140-159.
21. Phan Việt Nga (2013), Yếu tố nguy cơ của đột quỵ não, các biện pháp điều trị dự phòng, Đột quỵ não: Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, pp. 64-86.
22. Phan Việt Nga and Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2012), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não có hội chứng chuyển hóa”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, tập 7(số đặc biệt), pp. 253-260.
23. Nguyễn Hoàng Ngọc (2012), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ và tiên lượng hậu quả chức năng các bệnh nhân nhồi máu não cấp”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, tập 7(số đặc biệt), pp. 208-216.
24. Nguyễn Huy Ngọc, Nguyễn Văn Chương, Đoàn Văn Đệ, et al. (2010), “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ở một nhóm bệnh nhân nhồi máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí Y dược học lâm sàng 108, tập 5(số đặc biệt), pp. 186-192.
25. Nguyễn Huy Ngọc and Nguyễn Văn Thông (2012), “Đánh giá một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, Tập 7(số đặc biệt), pp. 221-226.
26. Cao Phi Phong (2003), “Nhận xét bước đầu homocysteine huyết thanh ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 7(phụ bản của số 1), pp. 70-74.
27. Cao Phi Phong (2005), “Mối quan hệ giữa tăng homocysteine huyết tương và nhồi máu não”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 9(phụ bản của số 1), pp. 127-132.
28. Cao Phi Phong (2012), “Mối tương quan giữa tăng nồng độ homocystein và nhồi máu não do huyết khối động mạch lớn và nhỏ”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 16(số 1), pp. 337-343.
29. Đặng Vặn Phước and Nguyễn Hữu Khoa Nguyên (2003), “Tăng homocysteine máu và nguy cơ bệnh động mạch vành”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 7(phụ bản số 1), pp. 14-18.
30. Phạm Quang Phước (2007), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học tai biến mạch máu não tại thị xã Sơn La, Luận văn chuyên khoa 2, Học viện Quân y: Hà Nội, pp. 61-62.
31. Nguyễn Anh Tài and Nguyễn Thị Phương Thúy (2012), “So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thiếu máu não có tăng huyết áp và thiếu máu não không tăng huyết áp”, Tạp chí Y dược học lâm sàng 108, tập 7(số đặc biệt), pp. 145-150.
32. Lê Văn Tâm, Hoàng Khánh and Nguyễn Duy Thăng (2015), “Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ lipoprotein – associated phospholipase A2 huyết thanh với tình trạng lâm sàng và thể tích vùng nhồi máu não ở bệnh nhân nhồi máu não cấp”, Tạp chí Y dược học lâm sàng 108, Tập 10(Số đặc san ), pp. 58-64.
33. Trần Thanh Tâm and Nguyễn Minh Hiện (2010), “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, biến đổi glucose huyết ở bệnh nhân đột quỵ chảy máu não trong tuần đầu”, Tạp chí Y – Dược học quân sự, Tập 35(Số 2), pp. 66-72.
34. Nguyễn Xuân Thản (2003), Tai biến mạch máu não, Bệnh học thần kinh, giáo trình giảng dạy sau đại học – Học viện quân y: Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, pp. 41-71.
35. Nguyễn Văn Thắng (2007), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học tai biến mạch máu não tại tỉnh Hà Tây, Luận văn chuyên khoa 2, Học viện Quân y: Hà Nội, pp. 64-65.
36. Trịnh Viết Thắng (2011), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học đột quỵ não và hiệu quả bài tập phục hồi chức năng tại nhà ở tỉnh Khánh Hòa, Luận án tiến sỹ Y học, Học viện Quân y: Hà Nội, pp. 123-124.
37. Lê Văn Thính (2007), Đột quỵ não, tai biến mạch máu não/ Tai biến mạch máu não, hướng dẫn chẩn đoán và xử trí: Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, pp. 217-225.
38. Trần Đức Thọ (2007), Đái tháo đường và tai biến mạch máu não/Tai biến mạch máu não: Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, pp. 319-322.
39. Nguyễn Văn Thông (2007), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, một số yếu tố nguy cơ của 1378 bệnh nhân đột quỵ tại Bệnh viện TƯQĐ 108”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, Tập 2(số đặc biệt), pp. 5-11.
40. Nguyễn Văn Thông (2010), “Nghiên cứu hiệu quả điều trị của Aggrenox trên bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não giai đoạn cấp”, Tạp chí Y – Dược học quân sự, Tập 35(số 2), pp. 52-58.
41. Hoàng Anh Tiến, Nguyễn Lân Hiếu and Huỳnh Văn Minh (2014), “Nghiên cứu về bệnh lý mạch máu tại Khoa Nội tim mạch – Bệnh viện Đà Nẵng”, Tạp chí tim mạch học Việt Nam, Tập 68(Số 9), pp. 220-226.
42. Lê Văn Tuấn and Nguyễn Thị Bích Hường (2015), “Vai trò của siêu âm xuyên sọ trong chẩn đoán hẹp động mạch nội sọ ở bệnh nhân nhồi máu não cấp trên lều”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, Tập 10(số đặc san), pp. 99-103.
43. Nguyễn Văn Tuấn (2014), Phân tích dữ liệu với R, Ước tính cỡ mấu.: Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, , Thành phố Hồ chí Minh, pp. 425-446.
44. Nguyễn Văn Tuấn (2014), “Phân tích dữ liệu với R”, Phân tích hồi quy tuyến tính.: Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, pp. 157-188.
45. Nguyễn Văn Tuấn (2015), “Y học thực chứng”, Khác biệt giữa odds ratio và relative risk,: Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, pp. 110-121.
46. Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Minh Hiện and Phạm Thị Thanh Hòa (2010), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh CT, MRI sọ não của đột quỵ nhồi máu não”, Tạp chí Y dược học lâm sàng 108, Tập 5(số đặc biệt), pp. 162-169.
47. Trần Văn Tuấn, Phạm Thị Kim Dung and Vi Quốc Hoàng (2015), “Đánh giá hiệu quả của Cerebrolysin trong điều trị đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, Tập 10(số đặc san), pp. 187-191.

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment