Nghiên cứu xây dựng bảng câu thử thính lực lời Tiếng Việt, ứng dụng trong nghe kém tuổi già

Nghiên cứu xây dựng bảng câu thử thính lực lời Tiếng Việt, ứng dụng trong nghe kém tuổi già

Luận án Nghiên cứu xây dựng bảng câu thử thính lực lời Tiếng Việt, ứng dụng trong nghe kém tuổi già. Giao tiếp bằng lời là hoạt động thường xuyên và quan trọng trong đời sống của con người. Trong giao tiếp bằng lời, nghe – hiểu tiếng nói là khâu quan trọng. Sự tiếp nhận âm thanh ngôn ngữ được thực hiện không chỉ nhờ bộ máy thính giác, mà còn bằng hoạt động phân tích tổng hợp của vỏ não. Để đánh giá suy giảm sức nghe, từ lâu con người đã biết dùng đồng hồ và các dụng cụ phát ra âm thanh để ước lượng sức nghe. Cuối thế kỷ XIX, F. Bézold lần đầu tiên đã sử dụng âm thoa sau đó dùng tiếng nói thầm để đánh giá sức nghe. Hạn chế của phương pháp trên là chỉ đưa ra sự đánh giá sơ bộ về sức nghe. Đầu thế kỷ XX, máy đo thính lực điện tử ra đời, cho phép đánh giá sức nghe về thể loại và mức độ. Tuy vậy, phương pháp này vẫn bị hạn chế, vì kích thích dùng để đo là các đơn âm, trong khi tiếng nói trong thực tế giao tiếp hàng ngày là phức âm. Đo sức nghe bằng đơn âm có giá trị phân tích đối với sức nghe và chỉ khảo sát đánh giá được một số bộ phận của cơ quan thính giác (tai giữa, tai trong…), không cho phép đánh giá đầy đủ, hoàn chỉnh của quá trình nghe-hiểu, đặc biệt các cơ quan trung ương thần kinh.

Thính lực lời (TLL) là dùng lời nói, ngôn ngữ tự nhiên đã được qui chuẩn qua máy đo thính lực làm nguồn kích thích để đo sức nghe. TLL nghiên cứu tổng hợp về thính giác giúp chúng ta xem xét cả phần ngoại biên (tai), phần trung ương (thần kinh) của bộ máy thính giác và đánh giá hiệu suất của bộ máy đó về mặt xã hội. Vì vậy, TLL cần thiết và hữu dụng trong thực tế giám định sức nghe, đánh giá hiệu quả phẫu thuật phục hồi chức năng nghe như cấy điện cực ốc tai và hiệu quả của máy trợ thính cũng như việc lựa chọn máy trợ thính thích hợp.
Ngày nay TLL đã được sử dụng rộng rãi và thường xuyên trong thực hành chuyên khoa TMH ở các nước trên thế giới.
Tùy thuộc vào đặc điểm ngôn ngữ của từng nước, người ta xây dựng các bảng từ thử và bảng câu thử TLL khác nhau.
Ở Việt nam, đã có ba bảng từ thử TLL được xây dựng. Đó là bảng từ thử hỗn hợp âm tiết do Phạm Kim và cộng sự [1]; bảng từ thử một và hai âm tiết của Nguyễn Hữu Khôi [2]; bảng từ thử thể loại Freiburger do Ngô Ngọc Liễn xây dựng và đã được ứng dụng trong giám định điếc nghề nghiệp [3]. Trong TLL, bảng câu thử thính lực lời (BCTTLL) có vị trí quan trọng. Bởi vì, trong giao tiếp hàng ngày, chúng ta tiếp nhận thông tin không phải qua các từ tách biệt, mà qua các câu hoàn chỉnh. Vì vậy BCTTLL cho phép đánh giá một cách tổng hợp, đầy đủ hoàn thiện quá trình nghe hiểu trong giao tiếp bằng lời. Việc xây dựng BCTTLL rất cần thiết trong việc đo tính sức nghe đối với người lớn, xác định ngưỡng nghe nhận lời nói, đặc biệt là đối với người nghe kém do tuổi già trong việc đánh giá hiệu suất của máy trợ thính và lựa chọn máy trợ thính thích hợp… Gần đây BCTTLL được phát triển nhiều ở các nước trên thế giới. Còn nước ta, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu xây dựng BCTTLL tiếng Việt.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi đã lựa chọn và thực hiện luận án với tên gọi “Nghiên cứu xây dựng bảng câu thử thính lực lời Tiếng Việt, ứng dụng trong nghe kém tuổi già‘”.
MỤC TIÊU
Luận án hướng đến các mục tiêu sau:
1.    Xây dựng bảng câu thử thính lực lời tiếng Việt.
2.    Ứng dụng bảng câu thử thính lực lời tiếng Việt trong nghe kém tuổi già. 
KIÉN NGHỊ
1.    Cần ứng dụng BCTTLL tiếng Việt đã được xây dựng để đo tính thính lực lời, xác định ngưỡng nghe nhận lời (SRT- Speech reception thresold) của bệnh nhân người lớn và đánh giá hiệu suất của máy trợ thính.
2.    Để đánh giá khả năng nghe hiểu trong giao tiếp được sát thực tế hơn, nên tiếp tục các nghiên cứu đánh giá sức nghe bằng BCTTLL tiếng Việt đo trong môi trường có tiếng ồn. 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Nghiên cứu xây dựng bảng câu thử thính lực lời Tiếng Việt, ứng dụng trong nghe kém tuổi già

1.    Nguyễn Thị Hằng (2011). Nghiên cứu suy giảm thính lực ở nguời cao tuổi tại bệnh viện Hữu Nghị. Tạp chí Tai Mũi Họng số 1, 46-51.
2.    Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Văn Lợi, Ngô Ngọc Liễn (2014). Đặc trung âm học của âm đệm -w- và việc xây dựng bảng từ đo thính lực lời tiếng Việt. Từ điển học & Bách khoa thư 4 (30), 27-34.
3.    Nguyễn Thị Hằng, Ngô Ngọc Liễn, Luơng Minh Huơng và CS (2016). Đối chiếu thính lực âm và thính lực lời qua bảng câu thính lực lời tiếng Việt trên bệnh nhân nghe kém tuổi già. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 445, Số 1 tháng 8. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 
1.    Phạm Kim, Vũ Bá Hùng, Trần Công Chi (1976). Giới thiệu bảng từ thử tiêu chuẩn tiếng Việt. Y học thực hành, 205, 38-40.
2.    Nguyễn Hữu Khôi (1986). Xây dựng các bảng từ thử và nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật đo sức nghe tiếng nói, Luận án Phó tiến sĩ, Truờng Đại học Y Hà Nội.
3.    Ngô Ngọc Liễn (1988). Xây dựng Bảng thính lực lời và quá trình ứng dụng trong giám định Điếc nghề nghiệp, Luận án Phó tiến sĩ, Truờng Đại học Y Hà Nội.
4.    Robert A. Dobie and Susan Van Hemel (2004). Hearing loss: Determining Elibility for social security Benefits. National Research Council of the national Academies, 82-85.
5.    Kalikow DN, Stevens KN, Elliott LL (1977). Development of a test of speech intelligibility in noise using sentence materials with controlled word predictability. Journal of the Acoustical Society of America, 61(5): 1337-1351.
6.    Etymotic Research, Inc (2006). The QuickSIN Speech-in-Noise Test. 61 Martin Lane, Elk Grove Village, Illinos 60007. www.etymotic.com.
7.    Nilsson M, soli S.D & Sullivan J.A. (1994). Development of the hearing in noise test for the measurement of speech reception thresholds in quiet and in noise. J Acoust Soc Am, 95, 1085-99.
8.    Portmann M, Portmann C (1978). Précis D ’audiométrie clinique, 69-87.
9.    Heleen Luts, Ellen Boon, Jocelyne Wable, Jan Wouters (2008). FIST: A French sentence test for speech intelligibility in noise. International Journal of Audiology, 47, 373-74.
10.    Vaillancourt V, Laroche C., Basque C., Nali M. et al (2008) The Canadian French hearing in noise Test. International Journal of Audiology, 47, 383-385. 
11.    Rob Drullman (2005). Speech recognittion tests for different languages. FP6-004171 Hearcom Hearing in the Communication Society, 10-15.
12.    Kirsten Wagener, Jane Lignel Josvassen, Regitze Ardenkjaer (2003). Design, optimization and evaluation of a Danish sentence test in noise. Article in International Journal of Audiology, 42(1): 10-7
13.    Jens Bo Nielsen, Torsten Dau (2009). Development of a Danish speech intelligibility test. International Journal of Audiology, 48, 729-41.
14.    Plomp, R., and Mimpen, A. M. (1979). Improving the reliability of testing the speech reception threshold for sentences. Audiol, 18, 43-52.
15.    Plomp R, Mimpen AM (1979). Speech reception threshold for sentences as a function of age and noise level. J Acoust Soc Am. Nov, 66(5):133342.
16.    Sule Cekic, Gonca Sennaroglu (2008) The Turkish Hearing in noise test. International Journal of Audiology, 47, 8-6.
17.    Stephan R. Lolov, Alexander M.Rayngov, Irina B.Boteva, et al (2008).The Bulgarian Hearing in Noise Test. International Journal of Audiology, 47, 371-72.
18.    Hagerman B. (1982). Sentences for testing speech intelligibility in noise. Scand Audiol, 11(2):7987.
19.    Masae Shiroma, Takako Iwaki, Takeshi Kubo (2008). The Japanese Hearing in noise test. International Journal of Audiology, 47, 381-782.
20.    Sung K.Moon, Sung Hee Kim, Hyoung Ah Mun et al (2008). The Korean Hearing in Noise Test. International Journal of Audiology, 47, 375-76.
21.    Alicia Huarte (2008). The Castilian Spanish Hearing in Noise Test. International Journal of Audiology, 47, 369-70.
22.    Lena L.N. Wong, Sigfrid D. Soli (2005). Assessment of speech intelligibility in noise with the Hearing in Noise Test. International Journal of Audiology, 47, 356-61. 
23.    Trần Hữu Tước, Phạm Kim (1966). Bàn về cách đo sức nghe bằng lời và thử đề xuất những danh sách từ thử cho Tiếng Việt. Tổng hội Y học Việt Nam, số 3-4, 106-115.
24.    Mark F. Bear, Barry W. Connors, Micheal A. Paradiso (2007), Neuroscience – Exploring the brain, Lippincott Williams & Wilkins, 345-64.
25.    Võ Tấn (1991), Sinh lý nghe. Tai mũi họng thực hành. Nhà xuất bản Y học, 2, 28-32.
26.    Nguyễn Tấn Phong (2009). Phau thuật nội soi chức năng tai. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 31.
27.    Abbas. Paul (1993) Physiology of the auditory system. Otolaryngology – Head and Neck surgery. Mosby year book Vol 4 Chapter 143. 2566 – 2589.
28.    Byon J. Bailey (1993). Anatomy and Physiology of Hearing. Head and Neck Surgery – Otolaryngology, 1442, 1458.
29.    Dhingra P.L and Dhingra Shruti (2010) Diseases Of Ear, Nose & Throat, 5th Edition Copyright ©, Elsevier, 36.
30.    Ngô Ngọc Liễn (2001). Thính học ứng dụng, Nhà xuất bản Y học, 27-46, 108-22.
31.    Krueger W.O (2002). Preliminary ossiculoplasty results using the Kurz titanium prothese. Otology andNeurotology, 836-39.
32.    Richard S (2010). Clinical Neuroanatomy, Copyright©Lippimcott Williams et Wilkins, 311.
33.    Bộ môn Sinh lý Trường Đại học Y Hà Nội (2007). Sinh lý học. Nhà xuất bản Y học, 2, 406-420.
34.    Phạm Kim (1976). Ý nghĩa của đo thính lực lời và các bước nghiên cứu để thực hiện bảng từ thử tiêu chuẩn của tiếng Việt. Tổng hội Y học Việt Nam, số 1, 4-5.
35.    Ngô Ngọc Liễn (1977). Quá trình xây dựng bảng thính lực lời và cách đo tính. Tổng hội Y học Việt Nam, số 2, 43-69.
36.    Nhan Trường Sơn (2011). Tai Mũi Họng. Nhà xuất bản Y học. 229, 279¬290, 304-324.
37.    Jerger, Jame (2010). New Horizon in speech audiometry. Journal of the American Academy of Audiology, 424-25.
38.    Trịnh Hữu Hằng – Đỗ Công Huỳnh (2007), Sinh lý học người và động vật, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 42.
39.    Lương Sĩ Cần (2003). Điếc và nghễnh ngãng. Bách khoa thư bệnh học. Nhà xuất bản Y học, 232-234.
40.    The Speech Banana (n.d.). Listening and Spoken Language Knowledge Center. Retrieved September 9, 2015 from http://www.listeningandspokenlanguage.org/SpeechBanana/
41.    Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam (2000). Ngữ pháp tiếng việt, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội 19, 19-21
42.    Nguyễn Tài Cẩn (1995). Giáo trình Ngữ pháp Tiếng Việt. 11-20.
43.    Đoàn Thiện Thuật. (2007). Ngữ âm tiếng Việt. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 66 -98, 103.
44.    Nguyễn Thiện Giáp, Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Minh Thuyết (2004). Dân luận ngôn ngữ học. Nhà xuất bản Giáo dục, 299.
45.    Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (2008). Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt. Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội, 78.
46.    Vũ Kim Bảng (1999). Khái niệm ngữ âm học. Tạp chí ngôn ngữ số 5, 65-67
47.    Cao Xuân Hạo (2003). Tiếng Việt: mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa. Nhà xuất bản Giáo dục, 17-46
48.    Đinh Lê Thư & Nguyễn Văn Huệ (1998). Cơ cấu ngữ âm tiếng Việt. Nhà xuất bản Giáo dục, 87-103.
49.    Nguyễn Văn Ái (1974). Bàn về số lượng và sự phân bố fooc – man của nguyên âm đơn tiếng Việt qua bản ghi Xô – na – gơ – rap. Tạp chí Ngôn ngữ, số 1, 36.
50.    Vũ Kim Bảng (2010). Nghiên cứu tiếng Hà Nội trên phương diện vật lý – âm học. Những vấn đề Ngôn ngữ văn hoá. Nhà xuất bản Thời đại Hà Nội, 55-63
51.    Vũ Kim Bảng (2002) Hệ formant của nguyên âm tiếng Hà Nội. Tạp chí
Ngôn ngữ số 15, 62.
52.    Vũ Hải Hà (2014). Cấu trúc formant của nguyên âm tiếng Việt trong kết hợp với âm đầu và thanh điệu. Luận án Tiến sĩ Ngữ văn. Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
53.    Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Văn Lợi, Ngô Ngọc Liễn (2014). Đặc trưng âm học của âm đệm -w- và việc xây dựng bảng từ đo thính lực lời tiếng Việt. Từ điển học & Bách khoa thư 4, (30), 27-34.
54.    Kirby, James P (2011). Vietnamese (Ha Noi Vietnamese). Journal of the International Phonetic Association, 41/3.
55.     Vũ Thùy Linh (2015). Đánh giá khả năng phát âm phụ âm đầu của trẻ khiếm thính. Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ học. Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội
56.    Nguyễn Văn Lợi, Jerold, Edmondson (1997). Thanh điệu và chất giọng trong tiếng Việt hiện đại (phương ngữ Bắc bộ): khảo sát thực nghiệm, Tạp chí Ngôn ngữ số 1 , 1-16.
57.    Nguyễn Văn Tài (1980). Tìm hiểu thêm về sự hình thành thanh điệu trong tiếng Việt. Tạp chí Ngôn ngữ số 4, 34-42.
58.    Bouccara.D, et al (2005). Presbyacousie, EMC Oto-rhino-laryngologie, 20-185-C-10, 1-9.
59.    Lê Văn Lợi (1995). Điếc tuổi già. Nội san Tai Mũi Họng 5, 63-69.
60.    Espmark AK1, Rosenhall U, Erlandsson S, et al (2002). The two faces of presbyacusis: hearing impairment and psychosocial consequences. Int J Audiol, 41(2): 125-35.
61.    Humes LE (1996). Speech understanding in the elderly. J Am Acad Audiol, 7(3): 1617.
62.    Lafon JC, Pailler.J.P (1983). Presbyacousie. EMC Paris Oto-rhino- laryngologie, 20185 C10, 4.
63.    Phạm Kim (1984). Vấn đề phục hồi chức năng cho người điếc. Nhà xuất bản Y học, 55-57.
64.    Phạm Kim, (1983) Về vấn đề điếc tuổi già. Nội san Tai Mũi Họng 1, 63-71.
65.    Holmes AE (2003). Bilateral amplification for the elderly: are two aids better than one?. Int JAudiol, 42 Suppl 2:2S63-7.
66.    Gates GA1, Cobb JL, D’Agostino RB et al (1993). The relation of hearing in the elderly to the presence of cardiovascular disease and cardiovascular risk factors. Arch Otolaryngol Head Neck Surg, 119(2): 156-61.
67.    Nguyễn Tiến Hùng (1999). Nghiên cứu tình hình suy giảm thính lực ở người cao tuổi, Luận văn bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.
68.    Brant LJ1, Gordon-Salant S, Pearso, et al (1996). Risk factors related to age-associated hearing loss in the speech frequencies. J. Am. Acad Audiol, 7(3): 152-60.
69.    Cruickshanks KJ, Wiley TL, Tweed TS, et al (1998). Prevalence of Hearing Loss in Older Adults in Beaver Dam, Wisconsin. The epidemiology of Hearing Loss Study. Am JEpidemial, 148:879-86.
70.    Cruickshanks KJ, Klein R, Klein BE, et al (1998). Cigarette smoking and hearing loss: the epidemiology of hearing loss study. Journal of the American Medical Association, 279(21): 1715-9.
71.    Seidman MD1(2000). Effects of dietary restriction and antioxidants on presbyacusis. Laryngoscope, 110: 727-38.
72.    Vincent A Campbell, John E Crews, David G Moriarty, et al (1999). Surveillance for Sensory Impairment, Activity Limitation, and 72 Health-Related Quality of Life Among Older Adults – United States, 1993-1997. MMWR CDC Surveill Summ, 48:131-58.
73.    David AC. (1989). The prevalence of hearing impairment and reported hearing disability among adults in Great Britain. Int J Epidemiol, 18(4):911-7.
74.    Liu XZ, Xu LR, Hu Y, Nance, et al (2001). Epidemiological studies on hearing impairment with reference to genetic factors in Sichuan, China. Ann OtolRhinolLaryngol, 110(4): 356-63.
75.    Keo Vanna, Trần Thị Bích Liên (2012). Khảo sát lão thính ở người trên 50 tuổi có nghe kém. Y học thành phố Hồ Chí Minh. Tập 16, phụ bảng số 1, 261-64.
76.    Chew HS1, Yeak S(2010). Quality of life in patients with untreated age- related hearing loss. JLaryngol Otol, 835-41.
77.    Kamil RJ, Lin FR (2015). The effects of hearing impairment in older adults on communication partners: a systematic review. J Am Acad Audiol, 155-82.
78.    Phạm Khánh Hòa (1995). Điếc và Nghễnh ngãng, một vấn đề xã hội cần quan tâm. Nội san Tai Mũi Họng. 5.
79.    Martin J. Ball, et al (2008). The Handbook of clinical linguistic. Blackwell Publishing Ltd, 360-380
80.    Ladefoged, Peter. (2003). Phonetic Data Analysis: An Introduction to Fieldwork and Instrumental Techniques. Oxford: Blackwell, 1-30, 104-137, 138-168.
81.    Ladefoged, P (2006). A Course in Phonetics. Thomson Wadsworth, 187-216.
82.    Phạm Kim (1980). Kĩ thuật đo sức nghe. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
83.    Đặng Thái Minh (1999). Từ điển điện tử tần số tiếng Việt (Với các tiện ích phục vụ ngôn ngữ học so sánh), Tóm tắt luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
84.    Nguyễn Đức Dân (1984). Ngôn ngữ học thống kê. Nhà xuất bản Đại học và Trung học Chuyên nghiệp Hà Nội.
85.    Nguyễn Văn Huệ (2008). Giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, tập 1-2, 141-51, 187-94.
86.    George Miller (1956). The Magical Number Seven, Plus or Minus Two: Some Limits on Our Capacity for Processing Information. Psychological Review. 63 (2): 81-97.
87.    Vũ Thanh Phương (1981). The acoustic and perceptual nature of tone in Vietnamese. Thesis submitted for philosophy of the Australian National University.
88.    Hoàng Thị Châu (1989). Phương ngữ học Hà Nội. Tiếng Việt trên các miền đất nước. Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, 212.
89.    Hoàng Thị Châu. (2004). Phương ngữ học tiếng Việt. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 87-112.
90.    Nguyễn Thế Kỷ (2011). Nói năng trên đài truyền hình. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 187-190.
91.    Xtankevich N.V. (1982) Loại hình các ngôn ngữ. Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 38-43.
92.    Roeser, R.J., Valente, M., & Hosford-Dunn, H. (2007). Audiology diagnosis. New York: Harper & Row, Chapter14 p288.
93.    Mohamed A.Hamid, Kenneth H.Brookler (2006). Speech Audiometry. Ear, Nose & Throat Journal85, 810-812.
94.    Duqesnoy A. j. (1983). The intelligibility of sentencese in quiet and in noise in aged listeners. JAcoust Soc Am, 74(4), 1136-1144.
95.    Pierre L. Divenyi, Philip B. Stark, Kara M. Haupt (2005). Decline of speech understanding and auditory thresholds in the elderly. J Acoust. Soc Am,118.
ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu xây dựng bảng câu thử thính lực lời Tiếng Việt, ứng dụng trong nghe kém tuổi già

Chương 1: TỔNG QUAN    3
1.1.    Lịch sử nghiên cứu bảng câu thử thính lực lời    3
1.1.1.    Tình hình trên thế giới    3
1.1.2.    Việt Nam    6
1.2.    Giải phẫu và sinh lý thính giác    7
1.2.1.    Giải phẫu và sinh lý tai liên quan thính giác    8
1.2.2.    Đuờng dẫn truyền thính giác    14
1.2.3.    Đuờng thần kinh liên quan nghe hiểu và trả lời    16
1.3.    Thính lực lời    17
1.3.1.     Ứng dụng thính lực lời    17
1.3.2.     Các chỉ số đo thính lực lời    19
1.3.3.    Biểu đồ thính lực lời chuẩn    20
1.3.4.    Quả chuối ngôn ngữ    21
1.4.    Cơ sở ngôn ngữ học để xây dựng BCTTLL tiếng Việt    21
1.4.1.    Ngữ âm tiếng Việt    22
1.4.2.    Từ trong tiếng việt    28
1.4.3.    Câu trong tiếng Việt    29
1.5.    Nghe kém tuổi già    31
1.5.1.    Định nghĩa    31
1.5.2.    Giải phẫu bệnh    32
1.5.3.    Phân loại    32
1.5.4.    Chẩn đoán    33
1.5.5.    Các giai đoạn nghe kém nghe tuổi già: 3 giai đoạn    33
1.5.6.    Điều trị    34
1.5.7.    Tình hình nghiên cứu về nghe kém tuổi già    34 
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    37
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    37
2.2.    Phương pháp nghiên cứu    38
2.2.1.    Thiết kế nghiên cứu    38
2.2.2.    Nội dung nghiên cứu    38
2.2.3.    Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu    40
2.3.    Vật liệu và phương tiện nghiên cứu    43
2.3.1.    Từ đơn âm tiết tiếng Việt phổ thông, thông dụng    43
2.3.2.    Phần mềm ghi âm    43
2.3.3.    Phần mềm phân tích tiếng nói    43
3.3.4.    Phần mềm SPSS 18.0: Để kiểm định thống kê    43
2.3.3.    Máy ghi âm    44
2.3.4.    Nguồn âm mẫu    45
2.3.5.    Máy đo thính lực đơn âm    45
2.3.6.    Máy đo thính lực lời    46
2.3.7.    Máy nội soi TMH    46
2.4.    Các bước tiến hành    47
2.5.    Lập bảng và xử lý số liệu    48
2.5.1.    Lập bảng    48
2.5.2.    Xử lý số liệu    49
2.6.    Địa điểm và thời gian nghiên cứu    49
2.6.1.    Địa điểm nghiên cứu    49
2.6.2.    Thời gian nghiên cứu    49
2.7.    Đạo đức trong nghiên cứu    49
2.8.    Sơ đồ nghiên cứu    50 
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    51
3.1.    Xây dựng BCTTLL tiếng Việt để sử dụng đo tính thính lực lời    51
3.1.1.    Phân tích ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp TV    51
3.1.2.    Xây dựng BCTTLL    63
3.1.3.    Ghi âm BCTTLL    72
3.1.4.    Kiểm định BCTTLL về âm học    72
3.1.5.    Kiểm định về mặt thính học    77
3.2.    Ứng dụng đo tính TLL qua BCTTLL trên bệnh nhân nghe kém tuổi già .. 82
Chương 4: BÀN LUẬN    88
4.1.    Xây dựng bảng câu thử thính lực lời tiếng Việt    88
4.1.1.    Đơn vị cơ bản để xây dựng BCTTLL tiếng Việt    88
4.1.2.    Phân loại tiếng (âm tiết) theo âm sắc (cao, trung, thấp)    91
4.1.3.    Cấu trúc bảng câu thử thính lực lời    94
4.1.4.     Vấn đề phương ngữ tiếng Việt trong thính lực lời    97
4.1.5.    Vấn đề xây dựng nguồn âm mẫu    98
4.1.6.    Kiểm định bảng câu thử thính lực lời về mặt âm học    100
4.1.7.    Kiểm định bảng câu thử thính lực lời về thính học    101
4.2.    Ứng dụng đo tính TLL trên bệnh nhân nghe kém tuổi già    106
KẾT LUÂN     110
KIẾN NGHỊ    113
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 
Âm sắc của âm tiết cao với các thanh điệu    
Âm sắc của âm tiết trung với các thanh điệu    
Âm sắc của âm tiết thấp với các thanh điệu    
Âm sắc của vần khép có âm cuối là phụ âm tắc vô thanh Âm sắc của vần khép có âm cuối là phụ âm tắc vô thanh
Âm sắc của vần nửa khép có âm cuối là phụ âm vang    
Âm sắc của vần nửa khép có âm cuối là phụ âm vang     
Âm sắc của vần nửa mở có âm cuối là bán nguyên âm….
Âm sắc của vần nửa mở có âm cuối là bán nguyên âm    
Âm sắc của âm tiết có vần trung    
Âm sắc của âm tiết có vần trung    
Âm sắc của âm tiết có vần cao    
Âm sắc của âm tiết có vần cao    
Âm sắc của âm tiết có vần thấp    
Âm sắc của âm tiết có vần thấp    
Các từ có âm sắc trung    
Các từ có âm sắc cao    
Các từ có âm sắc thấp    
Toàn bộ bảng câu và chia nhóm    
Trường độ trung bình mỗi câu ở từng nhóm    
Trường độ trung bình mỗi câu trong bảng câu    
Cường độ trung bình mỗi câu ở từng nhóm    
Cường độ trung bình mỗi câu trong bảng câu    
Tần số F2 từng nhóm    
Tần số F2 từng loại câu trong bảng câu     
Tỉ lệ % trung bình nghe nhận câu từng nhóm    
Ngưỡng nghe trung bình đơn âm (PTA) của nam và nữ
Ngưỡng nghe trung bình đơn âm (PTA) của từng tai    
Ngưỡng nghe nhận lời (SRT) của nam và nữ    
Ngưỡng nghe nhận lời (SRT) của từng tai    
Đối chiếu PTA và SRT trên người bình thường    
Triệu chứng thực thể    
Thể loại nghe kém    
Ngưỡng nghe đường khí trung bình theo từng tần số    
Mức độ đối xứng 2 tai    
Ngưỡng nghe trung bình đơn âm (PTA) của từng tai    
Ngưỡng nghe nhận lời (SRT) của từng tai    
Đối chiếu PTA và SRT trên BNNKTG    
Mức độ nghe kém     
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1.    Biểu đồ diễn tiến F0 của 6 thanh điệu tiếng Việt    27
Biểu đồ 3.1.    Trường độ trung bình mỗi câu ở từng nhóm    74
Biểu đồ 3.2.    Cường độ trung bình mỗi câu ở từng nhóm    75
Biểu đồ 3.3.    Các vùng tần số của bảng câu thử thính lực lời    77
Biểu đồ 3.4.    Tỉ lệ % trung bình nghe nhận câu từng nhóm    79
Biểu đồ 3.5.    Biểu đồ đo sức nghe tiếng nói bằng BCTTLL tiếng Việt    81
Biểu đồ 3.6.    Đối chiếu PTA và SRT trên người bình thường    82
Biểu đồ 3.7.    Triệu chứng cơ năng    82
Biểu đồ 3.8.    Biểu đồ ngưỡng nghe đường khí trung bình theo từng tần số.. 84
Biểu đồ 3.9.    Đối chiếu PTA và SRT trên BNNKTG    86
Biểu đồ 4.1.    Đo sức nghe tiếng nói bằng bảng câu thử tiếng Việt    103
Biểu đồ 4.2.    Đo sức nghe tiếng nói bằng số thử và từ thử TV    104
Biểu đồ 4.3.    Đo sức nghe tiếng nói bằng từ 1 âm tiết và từ 2 âm tiết TV ….    104
Biểu đồ 4.4.    Thính lực lời chuẩn tiếng Pháp do Portmann xây dựng     105
Biểu đồ 4.5.    Các loại biểu đồ thính lực lời bệnh lý do Portmann xây dựng ….108 
Giải phẫu tai    
Tai ngoài    
Chuyển động của hệ thống truyền âm tai giữa    
Vịn tiền đình, vịn nhĩ và vịn giữa trong ốc tai    
Cơ quan Corti    
Phân nhánh của nơron hạch xoắn trên các tế bào lông    
Chuyển động của hệ thống truyền âm tai trong    
Lan truyền sóng trên màng đáy    
Ốc tai được duỗi xoắn    
Đường dẫn truyền thính giác    
Bản đồ tần số âm thanh trên màng đáy, nhân ốc tai và vỏ não
Đường thần kinh liên quan nghe hiểu và trả lời    
Sơ đồ Quả chuối ngôn ngữ    
Âm tiết loan /lwan1/    
Âm tiết XI    
Âm tiết MU    
Các đặc trưng âm học của một câu trong BCTTLL    
Các đặc trưng âm học của một nhóm trong BCTTLL     
ĐẶT VẤN ĐỀ

 

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment