SO SÁNH ĐIỆN TÂM ĐỒ BỀ MẶT CỦA NGOẠI TÂM THU THẤT KHỞI PHÁT CÁC VỊ TRÍ KHÁC NHAU THUỘC VÙNG CAO ĐƯỜNG RA THẤT PHẢI

SO SÁNH ĐIỆN TÂM ĐỒ BỀ MẶT CỦA NGOẠI TÂM THU THẤT KHỞI PHÁT CÁC VỊ TRÍ KHÁC NHAU THUỘC VÙNG CAO ĐƯỜNG RA THẤT PHẢI

 SO SÁNH ĐIỆN TÂM ĐỒ BỀ MẶT CỦA NGOẠI TÂM THU THẤT KHỞI PHÁT CÁC VỊ TRÍ KHÁC NHAU THUỘC VÙNG CAO ĐƯỜNG RA THẤT PHẢI

Vũ Mạnh Tân*; Phạm Quốc Khánh**; Nguyễn Thị Dung*
TãM T¾T
Nghiên cứu mô tả trên 53 ngoại tâm thu thất (NTTT) khởi phát vùng cao đường ra thất phải (ĐRTP) được triệt đốt thành công bằng RF, chụp buồng thất phải để xác định vị trí khởi phát, nghiên cứu điện tâm đồ bề mặt để tìm các đặc trưng của NTTT ë những vị trí khác nhau. Kết quả: 36 NTTT thành trước cao (67,92%), 17 NTTT thành sau cao (33,08%); 34 NTTT vùng vách cao (64,15%), 19 NTTT thành tự do cao (35,85%). Tất cả NTTT đều có trục dưới và block nhánh trái. NTTT thành trước cao ĐRTP có biên độ R ở DI thấp hơn NTTT ở thành sau cao ĐRTP. R ở DI ≤ 0,20 mV chẩn đoán phân biệt NTTT ở thành trướccao và  thành sau cao ĐRTP với độ  nhạy 83,33%, độ đặc hiệu 70,59%, giá trị tiên đoán dương 85,71%, giá trị tiên đoán âm 66,65%.  Đặc điểm để phân biệt NTTT vùng vách cao và tự do cao ĐRTP: QRS ở DI ≤ 140 msec và dạng sóng R ở chuyển đạo dưới hẹp, cân đối hoặc sườn lên thoải, sườn xuống dốc và không có khía với độ nhạy 79,41%; 82,35%; độ đặc hiệu 89,47%; 84,81%, giá trị tiên đoán dương 93,10%; 90,32%, giá trị tiên đoán âm 70,83%; 90,32%, hệ số phù hợp chẩn đoán: 0,51; 0,58. 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment