Ứng dụng của chụp cắt lớp vi tính và siêu âm tim trong phẫu thuật tạo hình van động mạch chủ

Ứng dụng của chụp cắt lớp vi tính và siêu âm tim trong phẫu thuật tạo hình van động mạch chủ

Ứng dụng của chụp cắt lớp vi tính và siêu âm tim trong phẫu thuật tạo hình van động mạch chủ bằng màng ngoài tim theo phương pháp Ozaki
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Chúng tôi muốnnói lên tầm quan trọng của chụp cắt lớp vi tính và siêu âm tim trong phẫu thuật Ozaki. Mục tiêu:Làm rõ ứng dụng của chụp cắt lớp vi tính và siêu âm tim trong phẫu thuật Ozaki. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi mô tả quy trình áp dụng MSCT vàsiêu âm tim trong các khâu chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật, phối hợp đánh giá trong phẫu thuật và theo dõi sau phẫu thuật. Kết quả: Từ tháng 7/2017 đến tháng 5/2019, chúng tôi phẫu thuật 30 trường hợp với phương pháp Ozaki, trong đó có 3 trường hợp phải chuyển thay van, đều là 3 trường hợp có van động mạch chủ được chẩn đoán trước phẫu thuật là Sievers 0, đã được dự đoán trước phẫu thuật về khả năng sửa khó sau khi được làm siêu âm tim và chụp MSCT. Tất cả các khâu từ tiền phẫu, trong phẫu thuật và hậu phẫu đều cần đến sự hỗ trợ của siêu âm tim và MSCT. Kết luận: MSCT và siêu âm tim cung cấp các thông tin về hình thái van động mạch chủ, mức độ nặng của bệnh, tiên lượng vềđộ khó khi thực hiện phẫu thuật, đánh giá sau phẫu thuật và theo dõi sau xuất viện.Theo khuyến cáo 2008 của Hội siêu âm tim Hoa  kỳ  (ASE),  hẹp  van  động  mạch  chủ  được phân độ nặng khi: Diện tích mở van động mạch chủ nhỏ hơn 1cm2hoặc nhỏ hơn 0,6cm2/m2da, vận tốc tối đa của dòng máu qua van động mạch chủ lớn hơn 4 m/s, chênh áp trung bìnhqua  van động mạch chủ trên 40 mmHg.[5]Vôi hóa van động  mạch chủ được chia làm 4 mức độ như sau:[8]Độ 1: Không vôi hóa. Độ 2: Vôi hóa dạng điểm nhỏ đơn độc. Độ  3:  Những  điểm  vôi  hóa  lớn  làm  ảnh hưởng cử động lá van. Độ 4: Vôi hóa diện rộng trên toàn bộ các lá van gây hạn chế nặng cử động lá van. Hở van động mạch chủ: Siêu  âm  tim  đánh  giá  hở  vanđộng  mạch chủ trước phẫu thuật cần trả lời các thông tin sau: Cơ chế hở van, mức độ hở van, các thông số về kích thước của gốc động mạch chủ. Tổn thương van động mạch chủ được phân loại theo Carpentier thành 3 type.  Theo khuyến cáo của Hội siêu âm tim Hoa Kỳ năm 2015, vòng van động mạch chủ được đo vào  giữa tâm thu, xoang  Valsalva  và  STJ  được  đo  vào  cuối  tâm trương, tất cả đều được thực  hiện trên mặt  cắt trục dọc cạnh ức. Hở van động mạch chủ được phân  là  type  Ia  khi  vòng  van,  xoang  Valsalva, STJ và động mạch chủ ngực lên phình; type Ib khi  vòng  van,  xoang  Valsalva  và  STJ  phình, động mạch chủ ngực lên không phình; type  Ic khi vòng van động mạch chủ và xoang Valsalva phình, STJ và động mạch chủ ngực lên không phình; type Id khi gốc động mạch chủ và động mạch chủ ngực lên không phình, van vận động bình thường nhưng lá van bị thủng, rách hoặc có sùi trên van gây hở van.[4]Theo  khuyến  cáo 2017  của  Hội siêu  âm tim Hoa Kỳ về đánh giá hở van tim tự nhiên, van động mạch chủ được gọi là hở nặng khi có lớn hơn hoặc bằng 4 trong số 7 đặc điểm sau: Đứt  dây  chằng  van  hoặc  cơ  nhú,  Vena contracta  ≥  0,7cm,  PISA  radius  ≥  1,0cm  ở Nyquist  30-40 cm/s, diện tích dòng hở > 50% diện  tích  nhĩ  trái  trong  trường  hợp  dòng  hở trung tâm, phổ tĩnh mạch phổi đảo ngược, thất trái  giãn  với  cử  động  trong  giới  hạn  bình thường. Trong trường hợp chỉ có 2-3 trong số những đặc điểm trên, cần đo EROA, RVol và RF, hở van động mạch chủ nặng khi EROA ≥ 0,4cm2, RVol ≥ 60mL, RF ≥ 50%.

Ứng dụng của chụp cắt lớp vi tính và siêu âm tim trong phẫu thuật tạo hình van động mạch chủ

Leave a Comment