ỨNG DỤNG X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH TRONG ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA KÍCH THƯỚC MẠCH MÁU GAN VỚI CÁC YẾU TỐ TUỔI, GIỚI TÍNH VÀ DẠNG GIẢI PHẪU

ỨNG DỤNG X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH TRONG ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA KÍCH THƯỚC MẠCH MÁU GAN VỚI CÁC YẾU TỐ TUỔI, GIỚI TÍNH VÀ DẠNG GIẢI PHẪU

ỨNG DỤNG X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH TRONG ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA KÍCH THƯỚC MẠCH MÁU GAN VỚI CÁC YẾU TỐ TUỔI, GIỚI TÍNH VÀ DẠNG GIẢI PHẪU
Nguyễn Thị Thanh Thiên1, Phạm Đăng Diệu2, Phạm Ngọc Hoa3, Võ Tấn Đức1, Cao Trọng Văn4
1 Bệnh viện ĐHYD TP. HCM
2 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
3 Hội CĐHA TP.HCM
4 Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mối tương quan giữa các chỉ số kích thước của hệ động mạch gan (ĐMG), hệ tĩnh mạch cửa (TMC) và hệ tĩnh mạch gan (TMG) với các yếu tố tuổi, giới tính và dạng giải phẫu bằng hình x quang cắt lớp vi tính (XQCLVT).
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang mô tả. Dân số chọn mẫu bao gồm 611 các bệnh nhân trưởng thành (344 nam, 277 nữ, tuổi trung bình 55,0 ± 13,1 tuổi), đến khám bệnh tại bệnh viện Đại học Y Dược (BV ĐHYD) tpHCM vì nhiều triệu chứng khác nhau từ tháng 08/2017 đến tháng 08/2018, được chụp XQCLVT vùng bụng có tiêm thuốc tương phản thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Từ hình chụp XQCLVT lưu trên hệ thống PACS của bệnh viện, sử dụng các phần mềm xử lý hình ảnh để dựng hình hệ ĐMG, TMC và TMG nhằm xác định kích thước các mạch máu gan, mối tương quan giữa các chỉ số này với các yếu tố tuổi, giới tính và dạng giải phẫu.
Kết quả: Ở hệ ĐMG, có mối tương quan giữa đường kính ĐMG chung và dạng phân chia giải phẫu cụ thể đường kính động mạch này ở nhóm biến thể nhỏ hơn so với nhóm có dạng giải phẫu thường gặp (p<0,05), chiều dài của ĐMGC tăng theo tuổi (p<0,05). Chúng tôi cũng tìm thấy mối tương quan thuận với mức độ mạnh (r = 0,77) giữa đường kính ĐMG chung và ĐMG riêng. Ở hệ TMC, chúng tôi không tìm thấy mối tương quan giữa dạng phân chia giải phẫu với kích thước TMC, chúng tôi xác định được các đường kính của hệ TMC (bao gồm TMC chính, TMC trái và TMC phải) giảm theo tuổi (p<0,05). Ở hệ TMG, không có mối tương quan giữa yếu tố tuổi, giới tính và dạng phân chia giải phẫu với các chỉ số kích thước của hệ TMG. Nghiên cứu cũng chỉ ra đa số các chỉ số đường kính của hệ ĐMG và TMC ở nam giới lớn hơn nữ giới (p<0,05).
Kết luận: XQCLVT là phương tiện hữu hiệu trong việc đánh giá mối tương quan giữa kích thước mạch máu gan với các yếu tố tuổi, giới và dạng giải phẫu.

https://thuvieny.com/danh-gia-moi-tuong-quan-giua-kich-thuoc-mach-mau-gan-voi-cac-yeu-to-tuoi/

Leave a Comment